Câu 13:
Để xác định các biển báo có trục đối xứng, ta cần xem xét từng biển báo:
a) Biển báo này có hình dạng đối xứng qua trục dọc giữa biển báo. Vậy biển báo a có trục đối xứng.
b) Biển báo này cũng có hình dạng đối xứng qua trục dọc giữa biển báo. Vậy biển báo b có trục đối xứng.
c) Biển báo này không có trục đối xứng vì hình dạng không đối xứng qua bất kỳ trục nào.
d) Biển báo này có hình dạng đối xứng qua trục dọc giữa biển báo. Vậy biển báo d có trục đối xứng.
Vậy các biển báo có trục đối xứng là a, b, và d. Đáp án đúng là B. a, b, d.
Câu 14:
Để kiểm tra một số có chia hết cho cả 2, 5 và 9 hay không, chúng ta cần kiểm tra lần lượt các điều kiện sau:
1. Số đó phải chia hết cho 2: Số đó phải là số chẵn (tức là chữ số cuối cùng của nó phải là 0, 2, 4, 6 hoặc 8).
2. Số đó phải chia hết cho 5: Số đó phải có chữ số cuối cùng là 0 hoặc 5.
3. Số đó phải chia hết cho 9: Tổng các chữ số của số đó phải chia hết cho 9.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng số trong các lựa chọn:
A. 960
- Chữ số cuối cùng là 0, nên 960 chia hết cho 2 và 5.
- Tổng các chữ số của 960 là 9 + 6 + 0 = 15. Vì 15 không chia hết cho 9, nên 960 không chia hết cho 9.
B. 2580
- Chữ số cuối cùng là 0, nên 2580 chia hết cho 2 và 5.
- Tổng các chữ số của 2580 là 2 + 5 + 8 + 0 = 15. Vì 15 không chia hết cho 9, nên 2580 không chia hết cho 9.
C. 5430
- Chữ số cuối cùng là 0, nên 5430 chia hết cho 2 và 5.
- Tổng các chữ số của 5430 là 5 + 4 + 3 + 0 = 12. Vì 12 không chia hết cho 9, nên 5430 không chia hết cho 9.
D. 17910
- Chữ số cuối cùng là 0, nên 17910 chia hết cho 2 và 5.
- Tổng các chữ số của 17910 là 1 + 7 + 9 + 1 + 0 = 18. Vì 18 chia hết cho 9, nên 17910 chia hết cho 9.
Vậy, số 17910 là số duy nhất chia hết cho cả 2, 5 và 9.
Đáp án: D. 17910
Câu 15:
Ta sẽ liệt kê tất cả các số nguyên x thỏa mãn điều kiện \(-2 < x \leq 1\).
Các số nguyên nằm giữa \(-2\) và \(1\) là:
- Số nguyên đầu tiên lớn hơn \(-2\) là \(-1\).
- Tiếp theo là \(0\).
- Cuối cùng là \(1\).
Như vậy, các số nguyên thỏa mãn điều kiện \(-2 < x \leq 1\) là \(-1\), \(0\), và \(1\).
Do đó, có 3 số nguyên thỏa mãn điều kiện này.
Đáp án đúng là: C. 3.
Câu 16:
Câu hỏi:
Trong các số 1; 2; 4; 5; 9 thì các số nguyên tố là A. 5;9. B. 2;5. C. 1; 2; 5.. D. 2;5;9.
Câu trả lời:
Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1 và chỉ có hai ước số là 1 và chính nó.
- Số 1 không phải là số nguyên tố vì nó chỉ có một ước số là 1.
- Số 2 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước số là 1 và 2.
- Số 4 không phải là số nguyên tố vì nó có ba ước số là 1, 2 và 4.
- Số 5 là số nguyên tố vì nó chỉ có hai ước số là 1 và 5.
- Số 9 không phải là số nguyên tố vì nó có ba ước số là 1, 3 và 9.
Vậy các số nguyên tố trong các số 1; 2; 4; 5; 9 là 2 và 5.
Đáp án đúng là: B. 2;5.
Câu 17:
Để xác định hình nào luôn có tất cả các cạnh bằng nhau, chúng ta cần xem xét từng loại hình đã cho:
A. Hình thang: Hình thang là một tứ giác có hai cạnh đối song song. Tuy nhiên, không có yêu cầu nào về độ dài của các cạnh còn lại, do đó hình thang không nhất thiết phải có tất cả các cạnh bằng nhau.
B. Hình bình hành: Hình bình hành là một tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau. Tuy nhiên, chỉ có các cặp cạnh đối là bằng nhau, không phải tất cả các cạnh đều bằng nhau.
C. Hình thoi: Hình thoi là một loại hình bình hành đặc biệt, trong đó tất cả các cạnh đều bằng nhau. Đây là đặc điểm nổi bật của hình thoi.
D. Hình chữ nhật: Hình chữ nhật là một tứ giác có các góc vuông và các cặp cạnh đối bằng nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các cạnh đều bằng nhau, chỉ có các cặp cạnh đối là bằng nhau.
Từ các phân tích trên, ta thấy rằng chỉ có hình thoi là hình luôn có tất cả các cạnh bằng nhau.
Vậy, đáp án đúng là C. Hình thoi.
Câu 18:
Ta có:
$A=(1-2)+(3-4)+(5-6)+...+(47-48)+49-50$
$=(-1)+(-1)+(-1)+...+(-1)+(-1)$
$=-25$
Nhận xét: Có 49 số hạng ở trên, nhưng do 49 là số lẻ nên ta phải tách riêng số cuối cùng ra.