i:
câu 1. Thể thơ tự do
câu 2. * : Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả ngôi nhà của người mẹ trong khổ (1) của bài thơ:
* Nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm.
* Ngôi nhà hẹp.
* Chiếu chăn không đủ.
* Rơm vàng.
* Ổ rơm.
* Kén bọc tằm.
* Cọng rơm xơ xác, gầy gò.
* Hương mật ong của ruộng.
* Hơi ấm hơn nhiều chăn đệm.
* Hạt gạo nuôi tất cả chúng ta no.
* Cái ấm nồng nàn như lửa.
* Cái dịu ngọt lên hương của lúa.
câu 3. Trong đoạn thơ được trích dẫn, tác giả Nguyễn Duy đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh để tạo nên hiệu quả nghệ thuật đặc sắc. Câu thơ "Hạt gạo nuôi tất thảy chúng ta no, riêng cái ấm nồng nàn như lửa" sử dụng phép so sánh ngang bằng giữa "cái ấm nồng nàn" và "lửa".
- Tác dụng:
- Gợi hình: Hình ảnh "lửa" mang ý nghĩa biểu tượng cho sức nóng, sự ấm áp, giúp người đọc dễ dàng hình dung về cảm giác ấm áp mà chiếc ổ rơm mang lại.
- Gợi cảm: So sánh "cái ấm nồng nàn" với "lửa" thể hiện tình cảm sâu nặng, lòng biết ơn của tác giả đối với hạt gạo, đồng thời khẳng định giá trị tinh thần to lớn mà hạt gạo mang lại cho con người. Hạt gạo không chỉ cung cấp dinh dưỡng vật chất mà còn mang lại sự ấm áp, an toàn, che chở cho con người.
- Nhấn mạnh: Phép so sánh nhấn mạnh sự quý giá, thiêng liêng của hạt gạo, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của hạt gạo trong đời sống con người.
Bên cạnh đó, việc sử dụng biện pháp so sánh còn góp phần tạo nên nhịp điệu nhẹ nhàng, du dương cho câu thơ, khiến cho lời thơ thêm phần trữ tình, giàu cảm xúc.
câu 4. <>
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ: "Hạt gạo nuôi tất thảy chúng ta no"?
Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ đã học
Cách giải: Biện pháp tu từ: Nói quá
. Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải: Nội dung chính: Tình cảm biết ơn, trân trọng đối với những con người lao động vất vả để tạo nên hạt gạo, đồng thời ngợi ca giá trị to lớn của hạt gạo.
. Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả thể hiện qua dòng thơ: "Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng".
Phương pháp: Phân tích, lý giải
Cách giải: Nhận xét về tình cảm của tác giả:
- Đó là niềm hạnh phúc, sung sướng khi được sống trong hương vị ngọt ngào của quê hương.
- Đồng thời cũng thể hiện lòng biết ơn sâu sắc trước công lao của những người nông dân.
. Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của việc trân quý những điều bình dị trong cuộc sống.
Phương pháp: Phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải: a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: Ý nghĩa của việc trân quý những điều bình dị trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc trân quý những điều bình dị trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Trân quý những điều bình dị giúp ta tìm thấy hạnh phúc ngay trong cuộc sống thường nhật.
- Trân quý những điều bình dị giúp ta thêm yêu thương gia đình, quê hương, đất nước.
- Trân quý những điều bình dị giúp ta thêm lạc quan, yêu đời, vượt qua khó khăn thử thách.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Viết đúng chính tả, dùng từ, đặt câu, đúng ngữ pháp.
câu 5. - Em đồng ý với quan điểm của tác giả được nêu trong khổ thơ (3).
- Vì: Hạt gạo đã nuôi sống con người và mang lại giá trị kinh tế cao. Nhưng điều đáng nói ở đây chính là nó đem lại cho con người cảm giác ấm áp về tinh thần chứ không đơn thuần là vật chất.
ii:
Nguyễn Duy là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ông sáng tác nhiều tác phẩm hay gây được tiếng vang lớn trong lòng bạn đọc. Thơ ông mang đậm dấu ấn thời đại mà vẫn mang tính triết lý sâu xa. Một trong những tác phẩm nổi tiếng đó là tác phẩm Hơi ấm ổ rơm. Trong bài thơ tác giả đã khắc họa hình ảnh người mẹ nghèo khổ nhưng giàu đức hi sinh.
Người mẹ trong bài thơ là một người nông dân nghèo khổ, lam lũ. Bà sống một mình trong căn nhà nhỏ, chỉ có một chiếc giường tre cũ kỹ. Hằng ngày, bà phải đi làm thuê kiếm sống. Cuộc sống của bà rất vất vả, cơ cực. Tuy nhiên, dù cuộc sống có khó khăn đến đâu, bà vẫn luôn dành những gì tốt đẹp nhất cho con cái của mình. Khi con cái ốm đau, bà đã lấy rơm rạ trải xuống đất để sưởi ấm cho chúng. Hành động ấy thể hiện tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con cái.
Tác giả đã sử dụng những hình ảnh giản dị, chân thực để khắc họa hình ảnh người mẹ nghèo khổ. Đó là hình ảnh lưng còng, chân trần, cánh tay gầy guộc,... Những hình ảnh ấy đã gợi lên trong lòng người đọc niềm thương cảm sâu sắc. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng biện pháp tu từ so sánh để nhấn mạnh sự hy sinh cao cả của người mẹ. Người mẹ được ví như ngọn lửa, luôn tỏa sáng và sưởi ấm cho con cái.
Hình ảnh người mẹ trong bài thơ Hơi ấm ổ rơm là một hình ảnh đẹp, lay động lòng người. Nó nhắc nhở mỗi chúng ta về tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý. Mỗi người cần biết trân trọng, yêu thương và báo đáp công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ.