avatar
level icon
Quan081012

5 giờ trước

Giải hộ vs

UBND PHƯỜNG NINH HÒA CỘNG HỎÃ ÂA→ TRƯỜNG THCS ĐINH TIÊN HOÀNG Tìm Độc lập - Tự dỡ - ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Quan081012
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

5 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để lập phương trình hóa học của phản ứng \( H_2 + O_2 \rightarrow H_2O \), chúng ta cần cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở cả hai vế của phương trình. 1. Xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - Trong \( H_2 \): có 2 nguyên tử H. - Trong \( O_2 \): có 2 nguyên tử O. - Trong \( H_2O \): có 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O. 2. Cân bằng số nguyên tử Oxi (O): - Ở vế phải có 1 nguyên tử O trong mỗi phân tử \( H_2O \). Để có 2 nguyên tử O, ta cần 2 phân tử \( H_2O \). - Vậy ta có: \( H_2 + O_2 \rightarrow 2H_2O \). 3. Cân bằng số nguyên tử Hiđrô (H): - Ở vế phải có 4 nguyên tử H (vì 2 phân tử \( H_2O \) có 2 nguyên tử H mỗi phân tử, tổng cộng là 4 nguyên tử H). - Để có 4 nguyên tử H ở vế trái, ta cần 2 phân tử \( H_2 \). - Vậy ta có: \( 2H_2 + O_2 \rightarrow 2H_2O \). 4. Kiểm tra lại: - Vế trái: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O. - Vế phải: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O. Phương trình đã cân bằng đúng là: \[ 2H_2 + O_2 \rightarrow 2H_2O \] Vậy hệ số cân bằng của các chất trong phương trình là: - \( H_2 \): 2 - \( O_2 \): 1 - \( H_2O \): 2 Đáp số: \( 2H_2 + O_2 \rightarrow 2H_2O \) Câu 1: Để giải bài toán này, chúng ta cần biết rõ các bước và phương pháp đã nêu trong phần kiến thức. Tuy nhiên, câu hỏi đưa ra liên quan đến "sơ đồ của phản ứng hóa học", mà nội dung này không thuộc phạm vi kiến thức về toán học đã cung cấp. Do đó, tôi sẽ tập trung vào việc giải các bài toán toán học theo đúng yêu cầu. Dưới đây là các bước giải bài toán toán học theo phương pháp đã nêu: Chủ đề: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó Bài toán: Tổng của hai số là 50 và hiệu của hai số là 10. Tìm hai số đó. Giải: - Bước 1: Xác định tổng và hiệu. - Tổng: 50 - Hiệu: 10 - Bước 2: Xác định đại lượng nào là số bé và đại lượng nào là số lớn. - Giả sử số lớn là A và số bé là B. - Bước 3: Áp dụng công thức. - Cách 1: - Số lớn = (tổng + hiệu) : 2 \[ A = \frac{50 + 10}{2} = \frac{60}{2} = 30 \] - Số bé = số lớn – hiệu \[ B = 30 - 10 = 20 \] - Cách 2: - Số bé = (tổng – hiệu) : 2 \[ B = \frac{50 - 10}{2} = \frac{40}{2} = 20 \] - Số lớn = số bé + hiệu \[ A = 20 + 10 = 30 \] Kết luận: Hai số đó là 30 và 20. Chủ đề: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó Bài toán: Tổng của hai số là 60 và tỉ số của hai số là $\frac{2}{3}$. Tìm hai số đó. Giải: - Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau. - Tổng số phần bằng nhau: 2 + 3 = 5 - Bước 2: Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau. - Giá trị của 1 phần: \[ \frac{60}{5} = 12 \] - Bước 3: Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé). - Số bé: \[ 12 \times 2 = 24 \] - Bước 4: Tìm số lớn (lấy tổng hai số - số bé). - Số lớn: \[ 60 - 24 = 36 \] Kết luận: Hai số đó là 24 và 36. Chủ đề: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó Bài toán: Hiệu của hai số là 20 và tỉ số của hai số là $\frac{3}{5}$. Tìm hai số đó. Giải: - Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau. - Hiệu số phần bằng nhau: 5 - 3 = 2 - Bước 2: Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy hiệu hai số chia cho hiệu số phần bằng nhau. - Giá trị của 1 phần: \[ \frac{20}{2} = 10 \] - Bước 3: Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé). - Số bé: \[ 10 \times 3 = 30 \] - Bước 4: Tìm số lớn (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số lớn hoặc lấy hiệu cộng với số bé). - Số lớn: \[ 10 \times 5 = 50 \quad \text{(hoặc)} \quad 30 + 20 = 50 \] Kết luận: Hai số đó là 30 và 50. Hy vọng những ví dụ trên sẽ giúp bạn hiểu rõ cách giải các bài toán toán học theo phương pháp đã nêu. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi cụ thể nào khác, hãy gửi cho tôi! Câu 3: Thể tích của 1 mol các chất khí khi ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất là như nhau. Điều này được giải thích dựa trên định luật Avogadro trong hóa học. Định luật này phát biểu rằng: "Ở cùng một điều kiện nhiệt độ và áp suất, các thể tích bằng nhau của các chất khí khác nhau chứa cùng một số lượng phân tử." Dưới đây là lập luận từng bước: 1. Định luật Avogadro: Định luật này cho biết rằng số lượng phân tử trong một thể tích nhất định của khí là như nhau khi các khí đó ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. 2. Thể tích mol tiêu chuẩn: Ở điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ 0°C và áp suất 1 atm), thể tích của 1 mol khí bất kỳ là khoảng 22,4 lít. Đây là một giá trị được chấp nhận rộng rãi trong hóa học. 3. Áp dụng cho các chất khí khác nhau: Bất kể loại khí nào, nếu chúng ta có 1 mol khí và đặt chúng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, chúng sẽ chiếm cùng một thể tích. Điều này có nghĩa là 1 mol khí oxy, 1 mol khí nitơ, hay 1 mol khí carbon dioxide đều có thể tích xấp xỉ 22,4 lít ở điều kiện tiêu chuẩn. 4. Kết luận: Do đó, thể tích của 1 mol các chất khí khi ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất là như nhau, và điều này là một nguyên tắc cơ bản trong hóa học khí. Hy vọng giải thích này giúp bạn hiểu rõ hơn về thể tích của các chất khí! Câu 4: Để đánh giá các phát biểu trên, chúng ta sẽ kiểm tra từng phát biểu một cách cụ thể: a. Tỉ khối của khí \( NH_3 \) đối với không khí là 1,706. (Cho biết: \( N=14; H=1 \)). - Khối lượng mol của \( NH_3 \): \[ M_{NH_3} = 14 + 3 \times 1 = 17 \text{ g/mol} \] - Tỉ khối của \( NH_3 \) so với không khí (không khí có khối lượng mol trung bình khoảng 29 g/mol): \[ \text{Tỉ khối} = \frac{M_{NH_3}}{M_{\text{không khí}}} = \frac{17}{29} \approx 0,586 \] Vì vậy, phát biểu này sai vì tỉ khối thực tế của \( NH_3 \) so với không khí là khoảng 0,586, không phải 1,706. b. Hai chất khí có thể tích bằng nhau (đo cùng nhiệt độ và áp suất) thì khối lượng của hai chất khí bằng nhau. - Phát biểu này sai vì theo định luật Avogadro, hai chất khí có thể tích bằng nhau ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất sẽ có cùng số mol, nhưng khối lượng của chúng phụ thuộc vào khối lượng mol của mỗi chất khí. Do đó, nếu hai chất khí khác nhau, khối lượng của chúng sẽ khác nhau. c. Tốc độ phản ứng hóa học chỉ phụ thuộc vào nồng độ của chất tham gia phản ứng. - Phát biểu này sai vì tốc độ phản ứng hóa học còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như nhiệt độ, áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác, và bản chất của các chất tham gia phản ứng. d. Chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng nhưng không bị thay đổi cả về lượng và chất sau phản ứng. - Phát biểu này đúng vì chất xúc tác hoạt động bằng cách tạo ra con đường phản ứng có năng lượng hoạt hóa thấp hơn, nhưng nó không bị tiêu thụ trong quá trình phản ứng và vẫn giữ nguyên về lượng và chất sau phản ứng. e. Khi phản ứng xảy ra không hoàn toàn thì hiệu suất luôn nhỏ hơn 100%. - Phát biểu này đúng vì hiệu suất của một phản ứng hóa học là tỷ lệ giữa lượng sản phẩm thực tế thu được và lượng sản phẩm lý thuyết dự đoán. Nếu phản ứng không hoàn toàn, lượng sản phẩm thực tế sẽ ít hơn lượng sản phẩm lý thuyết, do đó hiệu suất sẽ nhỏ hơn 100%. g. Dung dịch 10% có nghĩa là trong 100 g dung dịch có 10 g chất tan. - Phát biểu này đúng vì nồng độ phần trăm của dung dịch được tính bằng tỷ lệ khối lượng chất tan so với tổng khối lượng dung dịch. Do đó, dung dịch 10% có nghĩa là trong 100 g dung dịch có 10 g chất tan. Tóm lại, các phát biểu đúng là: d, e, g. Các phát biểu sai là: a, b, c. Câu 5: Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của hầu hết chất rắn trong nước sẽ tăng lên. Điều này có nghĩa là khi nước nóng hơn, nó có khả năng hòa tan nhiều chất rắn hơn so với khi nước lạnh. Lập luận từng bước: 1. Độ tan là khả năng của một chất (chất tan) hòa tan trong một chất lỏng (dung môi) để tạo thành một dung dịch. 2. Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ tan của chất rắn trong nước. Khi nhiệt độ tăng, các phân tử nước chuyển động nhanh hơn và mạnh hơn. 3. Sự chuyển động nhanh hơn và mạnh hơn của các phân tử nước giúp chúng dễ dàng bao quanh và tách các phân tử chất rắn, làm cho chất rắn dễ dàng hòa tan hơn. 4. Do đó, khi nhiệt độ tăng, độ tan của hầu hết các chất rắn trong nước cũng tăng. Ví dụ: Khi bạn đun nóng nước và thêm đường vào, bạn sẽ thấy rằng nước nóng có thể hòa tan nhiều đường hơn so với nước lạnh. Như vậy, khi tăng nhiệt độ thì độ tan của hầu hết chất rắn trong nước sẽ tăng lên. Câu 6: Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rằng phản ứng hóa học giữa CuO và H2SO4 sẽ tạo ra CuSO4 và nước. Cụ thể, phản ứng xảy ra như sau: CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O Trong phản ứng này, mỗi mol CuO sẽ phản ứng với một mol H2SO4 để tạo ra một mol CuSO4 và một mol H2O. Vì vậy, nếu có 1 mol CuO phản ứng, thì sẽ tạo ra 1 mol CuSO4. Do đó, giá trị của x là 1. Đáp số: x = 1
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved