Câu 1:
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện phép nhân số thập phân với 100.
Bước 1: Nhân số 34,5 với 100.
- Khi nhân một số thập phân với 100, chúng ta dịch dấu phẩy sang phải hai chữ số.
Bước 2: Dịch dấu phẩy của số 34,5 sang phải hai chữ số.
- Kết quả là 3450.
Vậy đáp án đúng là B. 3 450.
Đáp án: B. 3 450.
Câu 2:
Để giải bài toán 5,2 : 2,6, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Đặt phép chia 5,2 cho 2,6.
2. Chuyển dấu phẩy của số bị chia (5,2) sang phải một vị trí để trở thành 52.
3. Đồng thời, chuyển dấu phẩy của số chia (2,6) sang phải một vị trí để trở thành 26.
4. Thực hiện phép chia 52 cho 26.
Ta có:
\[ 52 : 26 = 2 \]
Vậy kết quả của phép chia 5,2 : 2,6 là 2.
Đáp án đúng là: D. 2.
Câu 3:
Để giải bài toán $6:1,5$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Chuyển số thập phân 1,5 thành số tự nhiên bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với 10:
\[
6 : 1,5 = 60 : 15
\]
2. Thực hiện phép chia:
\[
60 : 15 = 4
\]
Vậy kết quả của $6:1,5$ là 4.
Đáp án đúng là: C. 4
Câu 4:
Để tìm số cần điền vào chỗ trống trong phép chia \(63 : ... = 6\), chúng ta sẽ làm như sau:
1. Chúng ta biết rằng kết quả của phép chia là 6.
2. Để tìm số cần điền, chúng ta sẽ lấy 63 chia cho 6.
Ta có:
\[ 63 : 6 = 10,5 \]
Vậy số cần điền là 10,5.
Đáp án đúng là: A. 10,5
Câu 5:
Để tính chu vi của hình tròn, ta sử dụng công thức:
\[ C = 2 \times \pi \times r \]
Trong đó:
- \( C \) là chu vi của hình tròn.
- \( \pi \) là hằng số Pi, xấp xỉ bằng 3,14.
- \( r \) là bán kính của hình tròn.
Với bán kính \( r = 0,7 \) cm, ta thay vào công thức:
\[ C = 2 \times 3,14 \times 0,7 \]
Bây giờ, ta thực hiện các phép tính từng bước:
1. Tính \( 2 \times 0,7 = 1,4 \).
2. Tính \( 1,4 \times 3,14 \).
Để tính \( 1,4 \times 3,14 \), ta có thể thực hiện như sau:
- \( 1,4 \times 3 = 4,2 \)
- \( 1,4 \times 0,14 = 0,196 \)
Cộng hai kết quả lại:
\[ 4,2 + 0,196 = 4,396 \]
Vậy chu vi của hình tròn là 4,396 cm.
Đáp án đúng là B. 4,396 cm.
Câu 6:
Để tìm diện tích của một hình tam giác, ta sử dụng công thức:
Diện tích tam giác = $\frac{1}{2} \times$ độ dài đáy $\times$ chiều cao.
Trong bài toán này, chiều cao của tam giác là 6 m và độ dài đáy là 12 m. Ta thay các giá trị này vào công thức:
Diện tích tam giác = $\frac{1}{2} \times 12 \times 6$.
Thực hiện phép nhân:
- Đầu tiên, tính $12 \times 6 = 72$.
- Sau đó, tính $\frac{1}{2} \times 72 = 36$.
Vậy diện tích của hình tam giác là 36 m².
Do đó, đáp án đúng là: $A.~36~m^2$.
Câu 7:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính diện tích của khu đất hình thang trước, sau đó nhân với giá tiền mỗi mét vuông để tìm số tiền cần thiết để mua sỏi.
Bước 1: Tính chiều cao của hình thang
Chiều cao của hình thang bằng $\frac{1}{2}$ độ dài đáy lớn. Đáy lớn có độ dài 40 m, do đó:
Chiều cao = $\frac{1}{2} \times 40 = 20$ m.
Bước 2: Tính diện tích của khu đất hình thang
Diện tích hình thang được tính bằng công thức:
Diện tích = $\frac{(đáy lớn + đáy bé) \times chiều cao}{2}$.
Thay các giá trị đã biết vào công thức:
Diện tích = $\frac{(40 + 25) \times 20}{2}$.
Diện tích = $\frac{65 \times 20}{2}$.
Diện tích = $\frac{1300}{2}$.
Diện tích = 650 m².
Bước 3: Tính số tiền mua sỏi
Giá tiền mỗi mét vuông là 65.000 đồng. Do đó, số tiền cần để phủ kín khu đất là:
Số tiền = Diện tích \times Giá tiền mỗi mét vuông.
Số tiền = 650 \times 65.000.
Số tiền = 42.250.000 đồng.
Vậy, số tiền mua sỏi để phủ kín khu đất là 42.250.000 đồng. Đáp án đúng là B. 42.250.000 đồng.
Câu 8:
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định tỉ số của số lần xảy ra sự kiện ném trượt và tổng số lần ném của Trung.
Bước 1: Xác định số lần ném trượt và tổng số lần ném.
- Số lần ném trượt của Trung là 3 quả.
- Tổng số lần ném của Trung là 10 quả (vì mỗi bạn được ném tối đa 10 quả bóng vào rổ).
Bước 2: Tính tỉ số của số lần ném trượt và tổng số lần ném.
- Tỉ số của số lần ném trượt và tổng số lần ném là $\frac{3}{10}$.
Vậy đáp án đúng là:
$A. \frac{3}{10}$