chủ đề của tôi

Ôn kiểm tra cuối kì 1 hóa học Tr trong tháp tiếp xúc. a. Sản
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ng Zi Đan
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

23/12/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
### PHẦN III #### Câu 1: Để tính số phần tử trong dung dịch acetic acid, ta cần biết công thức hóa học của acetic acid là \(C_2H_4O_2\). Mỗi phân tử acetic acid chứa 2 nguyên tử C, 4 nguyên tử H, và 2 nguyên tử O. Giả sử dung dịch acetic acid có nồng độ \(C\) mol/lit và thể tích là \(V\) lit, số mol của acetic acid sẽ là \(C \times V\). Tổng số phân tử sẽ là: \[ N = C \times V \times N_A \] Trong đó, \(N_A\) là số Avogadro (khoảng \(6.022 \times 10^{23}\) phần tử/mol). Câu hỏi không đưa ra thông tin cụ thể về nồng độ và thể tích, nên không thể tính được số phần tử cụ thể. #### Câu 2: Số nhóm chức trong hợp chất cụ thể cần được đưa ra để trả lời. Nếu bạn có tên hoặc công thức của hợp chất, tôi có thể giúp xác định số nhóm chức. #### Câu 3: Cách nào sử dụng phương pháp chiết: 1. Giã lá cây chàm, cho vào nước, lọc lấy dung dịch màu để nhuộm sợi, vải. **(Đúng)** 2. Nấu rượu uống. **(Sai)** 3. Ngâm rượu thuốc. **(Đúng)** 4. Làm đường cát, đường phèn từ nước mía. **(Sai)** Vậy, phương pháp chiết sử dụng trong (1) và (3). #### Câu 4: Để tính thể tích dung dịch HCl trung hòa khi bệnh nhân uống 0,588 g bột \(NaHCO_3\), trước tiên ta tính số mol của \(NaHCO_3\): \[ \text{Khối lượng mol của } NaHCO_3 = 23 + 1 + 12 + 16 \times 3 = 84 \text{ g/mol} \] Số mol của \(NaHCO_3\): \[ n = \frac{0,588}{84} = 0,0070 \text{ mol} \] Phản ứng giữa \(NaHCO_3\) và \(HCl\): \[ NaHCO_3 + HCl \rightarrow NaCl + H_2O + CO_2 \] Từ phản ứng, 1 mol \(NaHCO_3\) sẽ trung hòa 1 mol \(HCl\). Do đó, số mol của HCl cần trung hòa là 0,0070 mol. Nồng độ HCl là 0,035 M, thể tích \(V\) của dung dịch HCl cần thiết sẽ là: \[ V = \frac{n}{C} = \frac{0,0070}{0,035} = 0,2 \text{ L} = 200 \text{ mL} \] ### PHẦN IV #### Câu 1: Để nhận biết các chất \(H_2SO_4, NaOH, NaCl, Na_2SO_4\), có thể sử dụng các phản ứng sau: - **H2SO4**: Có thể nhận biết bằng cách cho vào dung dịch BaCl2, nếu có kết tủa trắng BaSO4 xuất hiện. - **NaOH**: Nhận biết bằng giấy quỳ tím, giấy quỳ sẽ chuyển sang màu xanh. - **NaCl**: Có thể nhận biết bằng cách cho vào dung dịch AgNO3, nếu có kết tủa trắng AgCl xuất hiện. - **Na2SO4**: Có thể nhận biết bằng dung dịch BaCl2 giống như \(H_2SO_4\), nếu có kết tủa trắng BaSO4. #### Câu 2: Để xác định công thức thực nghiệm và công thức phân tử của methyl salicylate, ta cần tìm khối lượng mol dựa trên tỷ lệ phần trăm khối lượng của các nguyên tố: 1. Tính số mol của từng nguyên tố: - C: \( \frac{63.16}{12} = 5.263 \) - H: \( \frac{5.26}{1} = 5.26 \) - O: \( \frac{31.58}{16} = 1.974 \) 2. Chia cho số nhỏ nhất: - C: 5.263/1.974 = 2.67 ≈ 3 - H: 5.26/1.974 = 2.67 ≈ 3 - O: 1.974/1.974 = 1 Công thức thực nghiệm là \(C_9H_{10}O_3\) (tỷ lệ 3:3:1). #### Câu 3: Khí \(SO_2\) trong 1 giờ được lấy mẫu là 0.012 mg. Ta cần chuyển đổi sang \( \mu g/m^3\): 1. Chuyển đổi: \[ 0.012 \text{ mg} = 12 \mu g \] Giả sử thể tích không khí lấy mẫu là 1 m³. 2. So sánh với tiêu chuẩn: \[ 12 \mu g/m^3 < 350 \mu g/m^3 \] Do đó, không khí ở đó không bị ô nhiễm. ### Kết luận: - **Câu 1:** Không thể tính cụ thể. - **Câu 2:** Cần thông tin cụ thể. - **Câu 3:** Chiết là (1) và (3). - **Câu 4:** Thể tích dung dịch HCl cần là 200 mL. - **Câu 1 (Phần IV):** Phương pháp nhận biết đã nêu. - **Câu 2 (Phần IV):** Công thức thực nghiệm là \(C_9H_{10}O_3\). - **Câu 3 (Phần IV):** Không khí không bị ô nhiễm.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Ela

23/12/2025

Câu 1. Khi một hệ ở trạng thái cân bằng thì trạng thái đó là:

Đáp án: B. Cân bằng động.

Giải thích: Cân bằng hóa học là một cân bằng động vì tại trạng thái đó, phản ứng thuận và phản ứng nghịch vẫn tiếp tục xảy ra với tốc độ bằng nhau ($v_t = v_n$), dẫn đến nồng độ các chất trong hệ không thay đổi.

Câu 2. Saccharose là chất không điện li vì:

Đáp án: B. Phân tử saccharose không có khả năng phân li thành ion trong nước.

Giải thích: Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành ion. Saccharose ($C_{12}H_{22}O_{11}$) khi tan trong nước chỉ tồn tại dưới dạng phân tử trung hòa, không tạo ra các hạt mang điện (ion), do đó dung dịch của nó không dẫn điện.

Câu 3. Ở trạng thái tự nhiên, nitrogen:

Đáp án: A. tồn tại ở dạng đơn chất và hợp chất.

Giải thích: Trong tự nhiên, nitrogen tồn tại ở dạng đơn chất ($N_2$ chiếm khoảng 78% thể tích không khí) và trong các hợp chất (như khoáng vật diêm tiêu Chile $NaNO_3$, có trong protein, nucleic acid của sinh vật...). Lưu ý: Nitrogen chiếm khoảng 78-80% không khí chứ không phải 20% (20% là của oxygen).

Câu 4. Trong nước, phân tử/ion nào sau đây thể hiện vai trò là acid Bronsted?

Đáp án: B. $NH_4^+$.

Giải thích: Theo thuyết Bronsted-Lowry, acid là chất có khả năng cho proton ($H^+$).

Phương trình: $NH_4^+ + H_2O \rightleftharpoons NH_3 + H_3O^+$.

$NH_3$ thường đóng vai trò là base vì nhận $H^+$.

$NO_3^-$ là gốc acid của acid mạnh, có tính trung tính trong nước.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved