**Câu 1:**
1. Phản ứng với nước:
- Ca + 2H₂O → Ca(OH)₂ + H₂↑
- Mg + 2H₂O → Mg(OH)₂ + H₂↑ (phản ứng chậm hơn)
- Zn + 2H₂O (nóng) → Zn(OH)₂ + H₂↑
- Fe không phản ứng với nước ở nhiệt độ thường.
- Ag không phản ứng với nước.
- Cu không phản ứng với nước.
2. Phản ứng với dung dịch HCl:
- Ca + 2HCl → CaCl₂ + H₂↑
- Mg + 2HCl → MgCl₂ + H₂↑
- Zn + 2HCl → ZnCl₂ + H₂↑
- Fe + 2HCl → FeCl₂ + H₂↑
- Ag không phản ứng với HCl.
- Cu không phản ứng với HCl.
**Câu 2:**
1. Hợp kim là hỗn hợp đồng nhất giữa hai hay nhiều kim loại hoặc giữa kim loại và phi kim. Thành phần của hợp kim thường là các kim loại khác nhau. Tính chất đặc trưng của hợp kim là độ bền, độ cứng và khả năng chống ăn mòn cao hơn so với kim loại nguyên chất. Ví dụ: Hợp kim Bạc là hợp kim của bạc và đồng, được sử dụng trong trang sức và đồ trang trí.
2. Sự khác nhau cơ bản về tính chất hóa học giữa kim loại và phi kim là:
- Kim loại thường dễ dàng mất electron để tạo thành ion dương, trong khi phi kim thường nhận electron để tạo thành ion âm hoặc chia sẻ electron trong các liên kết cộng hóa trị.
- Kim loại có xu hướng phản ứng với acid để sinh ra khí H₂, trong khi phi kim không phản ứng với acid.
**Câu 3:**
Hợp chất hữu cơ là hợp chất chứa carbon, thường liên kết với hydrogen, oxygen, nitrogen và một số nguyên tố khác. Các loại hợp chất hữu cơ bao gồm:
- Hidrocacbon: Ví dụ: C₂H₆ (etan)
- Ancol: Ví dụ: C₂H₅OH (etanol)
- Axit: Ví dụ: CH₃COOH (axit axetic)
Công thức cấu tạo của hợp chất C₃H₈O (n-propanol) có thể được viết như sau:
```
H H H
| | |
H--C--C--C--OH
| | |
H H H
```
**Câu 4:**
- Phản ứng đốt cháy hoàn toàn khí etan (C₂H₆) trong oxy:
2C₂H₆ + 7O₂ → 4CO₂ + 6H₂O
- Tính thể tích khí CO₂ thu được:
Khối lượng mol của C₂H₆ = 30 g/mol.
Số mol của C₂H₆ = 9,0 g / 30 g/mol = 0,3 mol.
Theo phương trình, 1 mol C₂H₆ cho ra 2 mol CO₂.
Vậy 0,3 mol C₂H₆ sẽ cho ra 0,3 * 2 = 0,6 mol CO₂.
Thể tích khí CO₂ ở điều kiện tiêu chuẩn (đkc) = 0,6 mol * 22,4 L/mol = 13,44 L.
**Câu 5:**
Phân tử DNA có cấu trúc hình xoắn đôi, gồm hai mạch polynucleotide cuốn xoắn quanh nhau. Mỗi mạch được tạo thành từ các nucleotide, bao gồm ba phần: một đường deoxyribose, một nhóm phosphate và một base nitơ (adenine, thymine, guanine, hoặc cytosine). Chức năng của DNA là lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền.
**Câu 6:**
Trình tự nucleotide trên mạch RNA được tổng hợp từ đoạn gene trên (3' T-A-T-C-C-A-G-A-C-A-A-C-5') sẽ là:
5' A-U-A-G-G-U-C-U-G-U-U-G-3'
**Câu 7:**
Để xác định số liên kết hydrogen, ta có thể sử dụng thông tin khối lượng phân tử và số nucleotide. Một liên kết hydrogen giữa các base nitơ (A với T hoặc U, G với C) thường có thể ước lượng như sau:
- Khối lượng phân tử = 9 x 10^4 amu tương ứng với 1050 nucleotide.
- Số liên kết hydrogen = số nucleotide/2 (vì mỗi liên kết liên kết hai base).
- Vì vậy, số liên kết hydrogen = 1050 / 2 = 525.
**Câu 8:**
Quy luật phân ly là quy luật trong di truyền mô tả cách thức các alen tách ra trong quá trình tạo ra giao tử. Quy luật phân li độc lập nói rằng các cặp alen cho các tính trạng khác nhau sẽ phân ly độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử.
**Câu 9:**
Cơ năng của vật tại thời điểm ném được tính bằng tổng của năng lượng động năng và năng lượng thế năng.
- Năng lượng thế năng = mgh = 2g * 9,81m/s² * 1,6m = 31,392 J.
- Năng lượng động năng = (1/2)mv² = (1/2) * 2g * (4 m/s)² = 16 J.
- Tổng cơ năng = 31,392 J + 16 J = 47,392 J.
**Câu 10:**
Điều kiện xảy ra hiện tượng phân xạ toàn phần là ánh sáng đi từ môi trường có chiết suất cao sang môi trường có chiết suất thấp và góc tới lớn hơn góc tới hạn. Công thức tính góc tới hạn là:
θ_c = arcsin(n₂/n₁), trong đó n₁ là chiết suất của môi trường đầu tiên và n₂ là chiết suất của môi trường thứ hai.
**Câu 11:**
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ bao gồm:
1. Tia sáng đi qua tâm thấu kính sẽ đi thẳng.
2. Tia sáng song song với trục quang sẽ hội tụ tại tiêu điểm.
3. Tia sáng đi qua tiêu điểm sẽ trở thành tia sáng song song với trục quang.
**Câu 12:**
Tính chất của ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ là ảnh thật, có thể thu được trên màn, và thường là đảo ngược. Còn thấu kính phân kỳ tạo ra ảnh ảo, không thu được trên màn và thường là thẳng.
Vẽ ảnh của điểm sáng A-B trước thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ là việc sử dụng các quy tắc đã nêu ở câu 11. Ảnh của thấu kính hội tụ sẽ là đảo ngược và thu nhỏ, trong khi ảnh của thấu kính phân kỳ sẽ là thẳng và lớn hơn.