Chào bạn! Mình sẽ lần lượt giải các câu hỏi của bạn như sau:
3. Đặc điểm của dao động điều hòa cơ bản của vật:
- Dao động điều hòa là dao động tuần hoàn, chuyển động qua lại quanh vị trí cân bằng.
- Biểu thức: \( x = A \cos(\omega t + \varphi) \)
- Vật có biên độ \(A\), tần số góc \(\omega\), pha ban đầu \(\varphi\), và tần số \(f = \frac{\omega}{2\pi}\).
- Gia tốc luôn hướng về vị trí cân bằng và tỉ lệ với li độ.
4. Dao động tắt dần là dao động mà biên độ giảm dần theo thời gian do ma sát hoặc lực cản.
5. Ngoại lực cưỡng bức: \( F = F_0 \cos \pi f t \)
- Tần số dao động cưỡng bức là tần số của ngoại lực.
- Vì \(F\) có dạng \( \cos (\pi f t) \), tần số góc của ngoại lực là \(\omega = \pi f\).
- Tuy nhiên, tần số của dao động cưỡng bức là:
\[
f_{cưỡng bức} = \frac{\omega}{2\pi} = \frac{\pi f}{2\pi} = \frac{f}{2}
\]
Vậy tần số dao động cưỡng bức là \(f/2\).
6. Đại lượng đặc trưng của sóng hình sin:
- Biên độ (A): độ lớn dao động cực đại
- Tần số (f): số dao động trong 1 giây
- Chu kì (T): thời gian cho 1 dao động, \(T = \frac{1}{f}\)
- Bước sóng (\(\lambda\)): khoảng cách giữa 2 điểm cùng pha kế tiếp
- Vận tốc truyền sóng (v): tốc độ di chuyển của sóng trên môi trường.
7. Phân biệt sóng dọc và sóng ngang:
- Sóng dọc: phương dao động của phần tử môi trường trùng với phương truyền sóng (ví dụ: sóng âm trong không khí)
- Sóng ngang: phương dao động vuông góc với phương truyền sóng (ví dụ: sóng trên mặt nước, sóng trên dây)
8. Bài toán:
- Tần số sóng vô tuyến: \(f = 10^8\, \text{Hz}\) (giả sử bạn viết sai số 10^84z, chắc là 10^8 Hz)
- Vận tốc truyền sóng: \(c = 3 \times 10^8\, \text{m/s}\)
- Bước sóng:
\[
\lambda = \frac{c}{f} = \frac{3 \times 10^8}{10^8} = 3\, \text{m}
\]
9. Hiện tượng giao thoa sóng là sự chồng chất của hai sóng cùng tần số, có sự chênh lệch pha nhất định tạo ra các vùng cực đại và cực tiểu về biên độ sóng.
10. Giao thoa là sự kết hợp của 2 nguồn sóng kết hợp (cùng tần số, không đổi pha) tạo nên hiện tượng giao thoa.
11. Điều kiện để có sóng dừng:
- Trên sợi dây hai đầu cố định: chiều dài dây \(L = n \frac{\lambda}{2}\), với \(n = 1,2,3,...\)
- Trên sợi dây một đầu cố định, một đầu tự do: \(L = (2n - 1)\frac{\lambda}{4}\), với \(n=1,2,3,...\)
12. Bài toán sóng dừng:
- Dài dây: \(L = 1.2\, m\)
- Tần số: \(f = 100\, Hz\)
- Vận tốc sóng: \(v = 80\, m/s\)
- Bước sóng:
\[
\lambda = \frac{v}{f} = \frac{80}{100} = 0.8\, m
\]
- Với dây hai đầu cố định, số đoạn sóng \(n\) thỏa mãn:
\[
L = n \frac{\lambda}{2} \Rightarrow n = \frac{2L}{\lambda} = \frac{2 \times 1.2}{0.8} = 3
\]
- Số bụng sóng = số đoạn sóng = 3
- Số nút sóng = số bụng + 1 = 4
Tóm lại: có 3 bụng sóng và 4 nút sóng trên dây.
Nếu bạn cần giải thích chi tiết hơn phần nào, bạn cứ hỏi nhé!