Hệ số 4 là một trong những hệ số được sử dụng để tính điểm tốt nghiệp đại học. Hệ số 4 có nghĩa là điểm tối đa mà sinh viên có thể đạt được trong một môn học là 4 điểm, và điểm tối thiểu để đạt môn học đó là 0 điểm.
Cùng Admin tìm hiểu về cách tính điểm tốt nghiệp đại học theo hệ số 4 mới nhất hiện nay trong bài chia sẻ dưới đây nhé!
Tại sao cần quy đổi điểm tốt nghiệp đại học theo hệ số 4?
Có nhiều lý do để sử dụng hệ số 4 để tính điểm tốt nghiệp đại học. Một trong những lý do chính là hệ số 4 rất đơn giản và dễ hiểu. Điểm số từ 0 đến 4 được dễ dàng chuyển đổi thành điểm chữ A, B, C, D hoặc F, giúp cho việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên trở nên dễ dàng và trực quan hơn.
Ngoài ra, hệ số 4 còn phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong nhiều quốc gia, bao gồm Mỹ, Canada và Úc. Việc sử dụng cùng một hệ số để tính điểm tốt nghiệp đại học giúp cho việc so sánh và đánh giá kết quả học tập của sinh viên giữa các quốc gia trở nên dễ dàng hơn.
Điểm tốt nghiệp đại học sẽ được quy ra hệ số 4
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hệ số 4 không phải là hệ số duy nhất để tính điểm tốt nghiệp đại học. Nhiều quốc gia và trường đại học khác sử dụng hệ số 10, hệ số 7 hoặc các hệ số khác để tính điểm tốt nghiệp đại học.
Các hệ số khác nhau được sử dụng để tính điểm tốt nghiệp đại học có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định của từng trường đại học, phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập, cũng như thực tế của hệ thống giáo dục địa phương.
Ví dụ, hệ số 10 được sử dụng ở nhiều quốc gia, bao gồm châu Âu và Ấn Độ. Hệ số 10 cho phép tính toán độ chính xác cao hơn và cung cấp độ phân biệt tốt hơn giữa các điểm số khác nhau. Tuy nhiên, hệ số 10 cũng có thể khiến cho việc đánh giá kết quả học tập trở nên phức tạp hơn đối với những người không quen thuộc với hệ thống này.
Các hệ số khác nhau cũng có thể tạo ra sự khác biệt trong cách đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Ví dụ, một sinh viên có điểm trung bình 8/10 ở hệ số 10 có thể được đánh giá khác với sinh viên có điểm trung bình 3/4 ở hệ số 4, mặc dù điểm số của hai sinh viên đó là tương đương.
Do đó, điểm tốt nghiệp đại học không nên được xem là chỉ số đơn giản để so sánh giữa các sinh viên hoặc các quốc gia. Nó phải được xem là một chỉ số đánh giá kết quả học tập của sinh viên dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề, và năng lực làm việc nhóm.
Quy đổi thang điểm 4 đại học đối với điểm trung bình học kỳ, năm học
Tại khoản 2, 5 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT (Quy chế) quy định sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:
- Đối với điểm hệ 4:
+ Từ 3.6 đến 4.0: Xuất sắc;
+ Từ 3.2 đến cận 3.6: Giỏi;
+ Từ 2.5 đến cận 3.2: Khá;
+ Từ 2.0 đến cận 2,5: Trung bình;
+ Từ 1.0 đến cận 2,0: Yếu;
+ Dưới 1,0: Kém.
- Đối với thang điểm 10:
+ Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;
+ Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
+ Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
+ Từ 5.0 đến cận 7,0: Trung bình;
+ Từ 4.0 đến cận 5.0: Yếu;
+ Dưới 4,0: Kém.
Hướng dẫn tính điểm tốt nghiệp đại học
Căn cứ theo quy định trên, bảng quy đổi thang điểm xếp loại đại học tương ứng như sau:
Thang điểm 4 | Thang điểm 10 | Loại |
Từ 3.6 đến 4.0 | Từ 9,0 đến 10,0 | Xuất sắc |
Từ 3,2 đến 3,6 | Từ 8,0 đến 9,0 | Giỏi |
Từ 2,5 đến 3,2 | Từ 7,0 đến 8,0 | Khá |
Từ 2,0 đến 2,5 | Từ 5,0 đến 7,0 | Trung bình |
Từ 1,0 đến 2,0 | Từ 4,0 đến 5,0 | Yếu |
Dưới 1,0 | Dưới 4,0 | Kém |
Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học
Tại Điều 10 Quy chế quy định về việc đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học như sau:
- Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:
- Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;
- Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;
- Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.
- Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế.
Điểm đại học được quy đổi khác so với Cấp 2, Cấp 3
Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.
- A quy đổi thành 4;
- B quy đổi thành 3;
- C quy đổi thành 2;
- D quy đổi thành 1;
- F quy đổi thành 0.
- Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
- Cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm 4.
Trong trường hợp này, quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể các mức xử lý kết quả học tập để tương đương và thay thế cho các quy định tại Điều 12 Quy chế .
- Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (M), cụ thể như sau:
- Trình độ năm thứ nhất: N < M;
- Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;
- Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;
- Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;
- Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.
Quy đổi thang điểm 4 đại học đối với điểm học phần
Tại khoản 3 Điều 10 Quy chế quy định về điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 10 Quy chế như sau:
- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
- A: từ 8,5 đến 10,0;
- B: từ 7,0 đến 8,4;
- C: từ 5,5 đến 6,9;
- D: từ 4,0 đến 5,4.
- Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:
P: từ 5,0 trở lên.
- Loại không đạt:
F: dưới 4,0.
- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
- I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
- X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
- R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
Căn cứ theo quy định trên, bảng quy đổi thang điểm xếp loại đại học tương ứng như sau:
Thang điểm 10 | Thang điểm 4 | Điểm chữ đại học |
Từ 8,5 - 10,0 | 4,0 | A |
Từ 7,0 - 8,4 | 3,0 | B |
Từ 5,5 - 6,9 | 2,0 | C |
Từ 4,0 - 5,4 | 1,0 | D |
Dưới 4,0 | 0 | F |
Đánh giá và tính điểm học phần
Việc đánh giá và tính điểm học phần trong lúc học cũng được quy định rõ theo Quy định của Bộ giáo dục. Cụ thể như sau:
Đánh giá điểm học phần của sinh viên đại học
Tại Điều 9 Quy chế quy định về đánh giá và tính điểm học phần như sau:
- Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá.
Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.
Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.
Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;
+ Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;
+ Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.
- Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
- Học lại, thi và học cải thiện điểm:
+ Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này; điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần;
+ Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo.
Quy định về đánh giá điểm học phần của sinh viên đại học theo Quy chế của cơ sở đào tạo
- Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:
+ Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, trình bày báo cáo như một thành phần của học phần;
+ Việc tổ chức thi, kiểm tra, bao gồm quy định về thời gian ôn thi và thời gian thi, việc làm đề thi, coi thi, chấm thi, phúc tra (nếu có), bảo quản bài thi, việc hoãn thi và miễn thi;
+ Việc tổ chức đánh giá các học phần, đồ án, khóa luận, thực hành và thực tập và các học phần đặc thù khác;
+ Việc có yêu cầu ngưỡng điểm đạt phải cao hơn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; việc áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế;
Việc cho phép thi lại, đánh giá lại một điểm thành phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt; trong trường hợp này, điểm học phần sau khi thi lại, đánh giá lại chỉ được giới hạn ở mức điểm D hoặc điểm C;
+ Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.
- Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:
+ Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;
+ Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa các lớp, các khóa học và các hình thức đào tạo.
Kết luận
Việc biết cách tính điểm tốt nghiệp đại học là rất quan trọng vì điểm số này sẽ quyết định việc bạn có được bằng tốt nghiệp đại học hay không. Điểm số tốt nghiệp đại học cũng có thể ảnh hưởng đến cơ hội nghề nghiệp, học bổng hoặc các chương trình học tiếp theo mà bạn có thể xin.
Nếu bạn là sinh viên đại học, việc hiểu cách tính điểm tốt nghiệp đại học sẽ giúp bạn có thể theo dõi tiến độ học tập của mình và dự đoán được điểm số cuối cùng của mình. Điều này có thể giúp bạn quyết định liệu bạn cần phải cải thiện kết quả học tập của mình hay không, và tập trung vào những môn học mà bạn có thể có kết quả tốt hơn.
Nếu bạn là phụ huynh của sinh viên đại học, việc hiểu cách tính điểm tốt nghiệp đại học cũng giúp bạn có thể hỗ trợ con cái mình trong việc quản lý và cải thiện kết quả học tập của họ. Bạn có thể cung cấp cho con cái mình các lời khuyên để cải thiện kết quả học tập dựa trên các kết quả đánh giá đó.
Ngoài ra, hiểu cách tính điểm tốt nghiệp đại học cũng giúp bạn có thể so sánh kết quả học tập của mình với các sinh viên khác ở cùng trường hoặc trên toàn quốc. Việc so sánh này giúp bạn đánh giá được mức độ thành công của mình và giúp bạn định hướng cho tương lai.