09/04/2023
09/04/2023
Tâm Nguyễn
09/04/2023
09/04/2023
xin lỗi tôi không biết
09/04/2023
09/04/2023
Ancol hay còn được biết đến với tên quen thuộc là rượu, là một trong những hợp chất hữu cơ quan trọng nhất.
Ancol là những hợp chất hữu cơ mà trong đó, phân tử có nhóm hiđroxyl (-OH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no, với công thức R(OH)n.
Ví dụ: CH2=CHCH2OH, C6H5CH2OH, CH3OH, C2H5OH,…
Công thức chung của Ancol có các dạng chính:
Ancol gồm những loại nào?
Một số loại ancol tiêu biểu mà chúng ta có thể kể đến, đó là:
Ví dụ: CH3-OH, C3H7-OH,…
Ví dụ: CH3-CH=CH-CH2-OH, CH2=CH-CH2-OH,…
Ví dụ:
Ancol Benzylic là ancol thơm, đơn chức (Ảnh: Sưu tầm Internet)
Xiclohexanol là ancol vòng no, đơn chức (Ảnh: Sưu tầm Internet)
Glixerol là ancol đa chức. (Ảnh: Sưu tầm Internet)
Đồng phân và danh pháp của ancolTrước khi tìm hiểu các tính chất của ancol, chúng ta cùng tìm hiểu đồng phân và cách gọi tên của chúng.
Đồng phân của ancolCác ancol no mạch hở, đơn chức có đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí nhóm chức -OH trong mạch Cacbon. Ngoài ra, ancol đơn chức có đồng phân là ete: R-O-R’.
Ví dụ:
Viết đồng phân của C4H10O, ta có:
Đồng phân của C4H10O. (Ảnh: Sưu tầm Internet)
Ví dụ, viết đồng phân của C3H8O, ta có:
Đồng phân của C3H8O. (Ảnh: Sưu tầm Internet)
Cách gọi tên ancol như sau:
Tên gọi thường = Ancol (rượu) + Tên gốc ankyl + ic
Ví dụ:
CH3-CH2-OH: Ancol etylic.
CH3-OH: Ancol metylic.
Ngoài ra, dưới đây là một số Ancol có tên gọi đặc biệt bạn cần lưu ý:
Tên thay thế = Tên gọi hidrocacbon tương ứng + Chỉ số chỉ vị trí nhóm OH + ol.
Trong đó:
Tên của một số ancol no, đơn chức mạch hở. (Ảnh: Chụp màn hình SGK Hóa 11)
Dưới đây là những tính chất vật lý nổi bật của ancol bạn cần biết.
Liên kết Hidro giữa các phân tử ancol với nhau (a), giữa phân tử ancol và phân tử nước (b). (Ảnh: Chụp màn hình SGK Hóa 11)
Tính chất vật lý của một vài ancol đứng đầu dãy đồng đẳng.
Tính chất hóa học của ancolTrong phân tử, liên kết C - OH, đặc biệt là liên kết phân cực mạnh, nhóm -OH, nhất là nguyên tử H sẽ dễ dàng bị thay thế hoặc tách ra trong các phản ứng hóa học. Đây là yếu tố tạo nên những tính chất hóa học quan trọng của ancol.
Tính chất hóa học của ancol
Phản ứng thế H của nhóm OHPhản ứng thế H của nhóm OH là một trong những tính chất hóa học nổi bật nhất của ancol.
Tính chất chung của ancolThí nghiệm: Cho một mẫu kim loại Natri vào ống nghiệm chứa 1 – 2ml Etanol khan và sau đó phản ứng giải phóng khí Hidro.
Phương trình: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H50Na + H2
Hiện tượng: Đốt khí Hidro thoát ra ở đầu ống, ta quan sát thấy ngọn lửa xanh mờ xuất hiện: 2H2 + O2 → 2H2O (nhiệt độ)
Kết luận: Ancol phản ứng với kim loại kiềm.
Tính chất đặc trưng của glixerolThí nghiệm:
Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống từ 3 – 4 giọt dung dịch CuSO4 2% và 2 – 3ml dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ dung dịch. Trong cả hai ống nghiệm, ta quan sát thấy hiện tượng kết tủa xanh của Cu(OH)2:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
Bước 2: Tiếp tục nhỏ vào ống thứ nhất 3 – 4 giọt Etanol, ống thứ hai 3 – 4 giọt Glixerol, lắc nhẹ cả hai ống nghiệm. Trong ống 1, ta nhận thấy kết tủa không tan và trong ống 2, ta quan sát được kết tủa tạo dung dịch xanh lam của muối đồng (II) Glixerat.
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [(C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Kết luận: Như vậy, glixerol hòa tan đồng (II) hidroxit thành dung dịch có màu xanh lam mà etanol không có tính chất này. Phản ứng này giúp phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức có các nhóm -OH cạnh nhau trong phân tử.
Phản ứng thế nhóm OHTính chất "phản ứng thế nhóm OH" của ancol được chứng minh thông qua: Phản ứng với axit vô cơ và phản ứng với ancol.
Phản ứng với axit vô cơThí nghiệm: Khi đun hỗn hợp axit Bromhidric và Etanol trong ống nghiệm có lắp ống dẫn khí ở nhánh, ta thu được chất lỏng không màu nặng hơn nước. Đây chính là Etyl Bromua: C2H5OH + HBr → C2H5Br + H2O
Như vậy, ancol phản ứng với axit vô cơ HX (Ancol + H2SO4, Ancol + HCl) theo công thức:
CnH(2n+2-2k-z)(OH)z + (z+k)HX → CnH(2n+2-z)X(z+k)
Trong đó: Số nguyên tử X sẽ bằng tổng số nhóm OH và số liên kết pi.
Ngoài ra, ancol còn phản ứng với axit hữu cơ, được gọi là phản ứng este hóa.
ROH +R’COOH ⇔ R’COOR + H2O
yR(OH)x + xR’(COOH)y ⇔ R’x(COO)xyRy + xyH2O
Chú ý:
Thí nghiệm: Cho 1ml Etanol vào ống nghiệm khô, nhỏ từ từ 1ml axit H2SO4 đặc vào và lắc đều. Sau đó, đun hỗn hợp sôi nhẹ và đưa ống nghiệm ra xa ngọn lửa. Nhỏ từ từ giọt Etanol dọc theo ống nghiệm vào hỗn hợp đang cháy, ta quan sát thấy mùi đặc trưng của Ete Etylic.
Phương trình: C2H5 - OH + H - OC2H5 → C2H5 - O - C2H5 + H2O (H2SO4, 140 độ C)
Phản ứng tách nướcKhi tiến hành đun ancol etylic với axit H2SO4 đặc tới nhiệt độ khoảng 170 độ C, ta thu được khí etilen.
Phương trình: CH3 - CH2 - OH → CH2 = CH2 + H2O (H2SO4, 170 độ C)
Tính chất này được sử dụng để điều chế etilen trong phòng thí nghiệm.
Cũng trong điều kiện trên, các ancol no đơn chức mạch hở (trừ Metanol) có thể bị tách nước tạo thành Anken.
CnH(2n+ 1)OH → CnH2n + H2O (H2SO4, nhiệt độ)
Ancol no, đơn chức, mạch hở sẽ tách nước từ 1 phân tử tạo thành anken:
CnH2n+1OH = CnH2n + H2O (H2SO4 đặc, >170 độ C)
Phản ứng tách nước đặc biệt:
CH2OH-CH2OH → CH3CHO + H2O
CH2OH-CHOH-CH2OH → CH2=CH-CHO + 2H2O
Tách nước từ 2 phân tử ancol tạo ete
ROH + ROH → ROR + H2O (H2SO4 đặc, 140 độ C)
Chú ý:
Phản ứng oxi hóa cũng là một trong những tính chất hóa học quan trọng của ancol với:
Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn (Ancol + CuO hoặc Ox có xúc tác là Cu)Ancol bậc l + Cuo tạo ra anđehit: RCH2OH + CuORCHO + Cu + H2O
Ancol bậc II + CuO tạo ra xeton: RCHOHR’ + CuO – RCOR’ + Cu + H2O
Ancol bậc III không bị oxi hóa bằng CuO.
Chú ý: mchất rắn giảm = mCuO phản ứng – mCu tạo thành = 16.nAncol đơn chức
Phản ứng oxi hóa hoàn toànCxHyOz + (x + y/4 – z/2)O2 → xCO2 + y/2H2O
Trong phản ứng oxi hóa hoàn toàn của ancol, ta cần lưu ý:
Phản ứng đốt cháy của ancol có những đặc điểm tương tự phản ứng đốt cháy hidrocacbon tương ứng.
Nếu ta đốt cháy ancol và cho nH2O > nCO2, ancol được đốt cháy là ancol no và nAncol = nH2O – nCO2.
Nếu đốt cháy ancol cho nH2O > 1,5.nCO2, ancol được đốt cháy là CH3OH. Chỉ có CH4 và CH3OH mang những tính chất này (không tính amin).
Khi đốt cháy 1 hợp chất hữu cơ X, trong đó nH2O > nCO2 thì chất đó là ankan, ancol no mạch hở hoặc ete no mạch hở với cùng công thức CnH2n+2O4.
Xem thêm:
Ancol được tạo ra bằng cách nào? Cùng Monkey tìm hiểu 2 phương pháp điều chế ancol cơ bản.
Phương pháp tổng hợpĐược sử dụng trong nhiều nước công nghiệp phát triển, etanol thu được bằng cách tổng hợp etilen với phản ứng hợp nước có xúc tác H2SO4 hoặc H3PO4 trong nhiệt độ cao:
C2H4 + H2O → C2H5-OH (H2SO4, nhiệt độ)
Bên cạnh đó, người ta còn tổng hợp ancol bằng cách thủy phân dẫn xuất halogen trong dung dịch kiềm.
Tổng hợp glixerol từ propilenGlixerol được điều chế từ propilen theo sơ đồ:
Sơ đồ điều chế Glixerol từ propilen. (Ảnh: Chụp màn hình SGK Hóa 11)
Bên cạnh đó, glixerol còn thu được từ phản ứng thủy phân chất béo trong quá trình xà phòng hóa chất béo.
Phương pháp sinh hóaEtanol còn thu được qua phương pháp lên men từ các loại nông sản giàu tinh bột như gạo, ngô, khoai, sắn, quả chín... Theo sơ đồ:
(C6H10O5)n → C6H12O6 (H2O, nhiệt độ, xúc tác) → C2H5OH (xúc tác emzim)
Ứng dụng của ancolVới những tính chất vật lý và hóa học kể trên, ancol sở hữu nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp thực phẩm (rượu, nước giải khát), y tế (dung môi, dược phẩm…), động cơ (nhiên liệu ô tô)...
09/04/2023
1. Định nghĩa Ancol là gì?
Ancol là tên gọi của nhóm hợp chất hữu cơ có chứa nhóm –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no. Do đó nhóm -OH còn gọi là nhóm chức ancol.
Công thức chung của ancol là R(OH)n với n là số tự nhiên, ≥ 1 và R là gốc hidrocacbon. Ngoài ra với ancol no, đơn chức, mạch hở ta có CTCT chung là CnH2n+2O (n ≥ 1).
2. Phân loại Ancol
Tùy vào các đặc điểm mà ancol được phân thành nhiều loại khác nhau:
2.1. Dựa vào đặc điểm gốc hidrocacbon
Ancol no (liên kết với ankyl no). Ví dụ như CH3-OH, C3H7-OH,…
Ancol không no (mạch hở hoặc mạch vòng). Ví dụ như CH3-CH=CH-CH2-OH, CH2=CH-CH2-OH,…
Ancol thơm (liên kết với nguyên tử cacbon no thuộc mạch nhánh của vòng benzen). Ví dụ như C6H5-CH2-OH…
2.2. Dựa vào bậc C
Ancol còn phân loại theo bậc, được chia thành 3 nhóm chính:
Ancol bậc 1: Nhóm -OH gắn với với C chỉ liên kết với 1 C khác.
Ancol bậc 2: Nhóm -OH gắn với với C chỉ liên kết với 2 C khác.
Ancol bậc 3: Nhóm -OH gắn với với C chỉ liên kết với 3 C khác.
2.3. Dựa vào số gốc -OH
Ancol được phân thành 2 nhóm chính:
Ancol đơn chức: CH3-OH, C2H5-OH...
Ancol đa chức: HO-CH2-CH2-OH...
3. Cách gọi tên ancol
Ancol có thể được gọi tên theo tên thường gọi hoặc tên IUPAC.
3.1 Tên thường gọi
Công thức: Tên thường gọi = Ancol (rượu) + Tên gốc ankyl + ic
Ví dụ CH3-OH: Ancol metylic, CH3-CH2-CH2-OH: Ancol butylic.
Ngoài ra một số ancol có tên đặc biệt như:
H2OH-CH2OH: Etilenglicol.
CH2OH-CHOH-CH2OH: Glixerin hay còn được gọi là Glixerol.
CH3-CH(CH)3-CH2-CH2OH: Ancol Isoamylic
3.2 Tên danh pháp (Tên IUPAC)
Công thức: Tên thay thế = Tên gọi hidrocacbon tương ứng + Chỉ số chỉ vị trí nhóm OH + ol.
Trong đó:
Mạch chính của Ancol là mạch cacbon dài nhất liên kết với nhóm -OH.
Các nguyên tử cacbon được đánh số thứ tự từ phía gần nhóm -OH hơn.
4. Tính chất đặc trưng của ancol là gì?
Một số tính chất quan trọng của ancol như sau:
4.1 Tính chất vật lý
- Trạng thái tồn tại: Ancol có số lượng C ít thưởng ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng, trong khi đó ancol có số lượng C cao ở dạng rắn.
- Độ nhớt: Rượu metylic, rượu etylic và rượu isopropyl là những chất lỏng độ nhớt thấp có mùi trái cây. Các loại cồn cao hơn như ancol chứa từ 4 - 10 C hơi nhớt và có mùi trái cây nặng hơn.
- Độ tan: Do cấu tạo có nhóm hydroxyl nên làm cho ancol phân cực . Những nhóm này có thể hình thành liên kết hydro liên phân tử. Do đó, liên kết hydro được hình thành giữa các phân tử nước và rượu làm cho rượu hòa tan trong nước. Tuy nhiên, nhóm alkyl gắn với nhóm hydroxyl có bản chất kỵ nước. Do đó, độ hòa tan của rượu giảm khi tăng kích thước của nhóm alkyl. Ví dụ methanol, ethanol và propanol có thể hòa tan trong nước. Butanol hòa tan vừa phải trong nước.
- Nhiệt độ sôi: Do có liên kết hydro, ancol có xu hướng có nhiệt độ sôi cao hơn so với hidrocacbon và ete tương ứng. Điểm sôi của rượu etanol là 78,29°C, so với hidrocacbon hexan (69°C) và đối với dietyl ete (34,6°C).
4.2. Tính chất hóa học
Ancol có tính acid do liên kết –OH có cực nhưng yếu hơn một chút so với nước. Nên nguyên tử H dễ bị thay thế hoặc tách ra khi tham gia phản ứng hóa học.
Một số phản ứng hóa học nổi bật của ancol là:
- Tác dụng với kim loại kiềm, bazơ mạnh
Tính chất đặc trưng của Glixerol (C3H5(OH)3) có phản ứng đặc trưng với Cu(OH)2 theo phương trình như sau:
- Glixerol tác dụng với Cu(OH)2
Phản ứng thế nhóm -OH: Ancol có khả năng phản ứng với acid vô cơ để thế nhóm -OH trong phân tử.
CH3OH + HCl → CH3-Cl + H2O
Phản ứng tách nước: Thực hiện phản ứng đun ancol etylic với axit H2SO4 đặc đến khi nhiệt độ khoảng 170C sẽ thu được khí etilen.
Phản ứng oxy hóa: Tùy thuộc vào cấu trúc của rượu và loại tác nhân oxy hóa được sử dụng, quá trình oxy hóa ancol sẽ tạo ra các sản phẩm khác nhau.
5. Điều chế ancol như thế nào?
- Thực hiện dẫn xuất halogen
CnH2n+2-2k-xXx + xMOH → CnH2n+2-2k-x(OH)x + xM
- Cộng nước vào anken để tạo ra ancol no, đơn chức và mạch hở. Phản ứng được tuân theo quy tắc cộng Maccopnhicop nên nếu anken là đối xứng thì phản ứng chỉ tạo ra 1 ancol
CnH2n + H2O → CnH2n+1OH(H+)
- Trong môi trường kiềm tiến hành thủy phân este
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
- Cộng H2 vào andehit hay xeton
RCHO + H2 → RCH2OH (Ni, to
RCOR’ + H2 → RCHOHR’ (Ni, to)
- Dùng dung dịch KMnO4 oxi hóa hợp chất có nối đôi
3CH2=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O → 3CH2OH-CH2OH + 2KOH + 2MnO2
6. Ứng dụng của ancol ra sao ?
Ancol đã được ứng dụng từ lâu trong sản xuất như y tế, công nghiệp thực phẩm... và đời sống. Một số rượu được sử dụng phổ biến dưới đây:
- Ancol được dùng làm rượu, nước giải khát.
- Metanol: chủ yếu để sản xuất formaldehyde và làm phụ gia nhiên liệu.
- Ethanol, chủ yếu sử dụng cho đồ uống có cồn, phụ gia nhiên liệu, dung môi.
- Isopropyl được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp làm dung môi cho sơn và các quá trình hóa học.
- 1-propanol, 1-butanol và rượu isobutyl để sử dụng làm cồn tẩy rửa cho da, làm dung môi trong công nghiệp và sản xuất ra các dung môi khác.
- Ethylene glycol thường được dùng làm chất chống đông cho ô tô và là một thành phần trong chất lỏng thủy lực, mực in và dung môi sơn.
- Glycerol vẫn được sử dụng để sản xuất nitroglycerin, là chất nổ chính trong thuốc nổ. Ngoài ra, nó còn làm dung môi, chất giữ ẩm, chất làm dẻo, chất chống đông và chất bôi trơn tan trong nước. Nó được tìm thấy trong nhiều loại sản phẩm, bao gồm thực phẩm, xà phòng, mỹ phẩm, mực in, chất lỏng thủy lực và dược phẩm...
- Ancol có C6–C11 được sử dụng cho chất hóa dẻo, ví dụ như trong polyvinylchloride
- Ancol béo (C12–C18) là tiền chất của chất tẩy rửa.
- Ngoài ra, nhiều ancol khác còn được làm nhiên liệu cho động cơ như methanol, ethanol có chỉ số octan cao và lượng khí thải gây ô nhiễm thấp.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời