Để giải bài toán này, ta cần phải xác định thành phần của hỗn hợp T. Ta có thể sử dụng các thông tin sau:
- Hỗn hợp T tác dụng được vừa đủ với 250 ml dung dịch NaOH 0,1M. Điều này cho biết tổng số mol axit trong hỗn hợp T là:
n(H+) = V(NaOH) x M(NaOH) = 0,25 x 0,1 = 0,025 mol
- Trong quá trình đốt cháy hoàn toàn 0,075 mol T, ta thu được 10,560 gam CO2. Theo đó, khối lượng mol của CO2 là:
M(CO2) = 10,560 / 0,075 = 140,8 g/mol
Vì CO2 được tạo ra từ các nguyên tố C và O trong hỗn hợp T, ta có thể tính được tổng số mol C và O trong hỗn hợp T:
n(C) = n(CO2) = 10,560 / 12 + 2 x 10,560 / 44 = 0,45 mol
n(O) = n(CO2) / 2 = 0,225 mol
- Trong quá trình tác dụng với Br2/CCl4, hỗn hợp T chỉ tác dụng được với tối đa 3,832 gam Br2. Điều này cho biết hỗn hợp T không chứa các hợp chất có tính oxi hóa mạnh, nhưng có thể chứa các hợp chất không bền trong điều kiện tác dụng với Br2/CCl4.
Dựa trên các thông tin trên, ta có thể đưa ra các giả thiết về thành phần của hỗn hợp T:
- Hỗn hợp T không chứa các hợp chất có tính oxi hóa mạnh, như axit cacboxylic hoặc anđehit.
- Hỗn hợp T chứa các hợp chất có tính oxi hóa yếu, như este hoặc vinylaxetilen.
- Hỗn hợp T chứa các hợp chất có khả năng tạo ra CO2 và H2O khi đốt cháy, như axetilen hoặc vinylaxetilen.
Dựa trên các giả thiết này, ta có thể đưa ra một số phương án về thành phần của hỗn hợp T:
Phương án 1: Hỗn hợp T gồm axetilen và một este đơn chức. Trong trường hợp này, khi đốt cháy hoàn toàn 0,075 mol T, ta thu được:
C2H2 + 2.5 O2 → 2 CO2 + H2O
Khối lượng mol CO2 tạo ra là:
M(CO2) = 10,560 / 0,075 = 140,8 g/mol
Tổng số mol C và O trong hỗn hợp T là:
n(C) = n(CO2) = 0,45 mol
n(O) = n(CO2) / 2 = 0,225 mol
Do đó, số mol axetilen trong hỗn hợp T là:
n(C2H2) = n(C) = 0,45 mol
Số mol este đơn chức trong hỗn hợp T là:
n(este) = (0,025 - n(C2H2)) / 2 = (0,025 - 0,45) / 2 = 0,0125 mol
Khối lượng este đơn chức trong hỗn hợp T là:
m(este) = n(este) x M(este) = 0,0125 x 74 = 0,925 g
Phương án 2: Hỗn hợp T gồm vinylaxetilen và một este hai chức. Trong trường hợ