a) Để tính nồng độ của FeCl3, ta cần biết số mol của chất trong dung dịch. Ta có:
- Thể tích dung dịch: V = 600 ml = 0,6 L- Số mol FeCl3: n = 3 mol
Nồng độ của FeCl3 (đơn vị: mol/L) được tính bằng công thức:
C = n/V = 3/0,6 = 5 mol/L
Vậy nồng độ của FeCl3 là 5 mol/L.
b) Để tính nồng độ của NaOH, ta cần biết số mol của chất trong dung dịch và khối lượng của dung dịch. Ta có:
- Khối lượng dung dịch: m = 400 g- Khối lượng NaOH: m(NaOH) = 64 g- Nồng độ của NaOH (đơn vị: %) được tính bằng công thức:
C% = (m(NaOH)/m) x 100% = (64/400) x 100% = 16%
Vậy nồng độ của NaOH là 16%.
c) Trong phản ứng giữa SO3 và H2SO4, ta có:
SO3 + H2SO4 → H2S2O7
Theo phương trình trên, 1 mol SO3 tác dụng với 1 mol H2SO4 để tạo ra 1 mol H2S2O7. Do đó, số mol H2SO4 trong dung dịch sau phản ứng sẽ giảm đi 1/2 số mol SO3 dẫn vào. Ta có:
- Thể tích khí SO3: V = 5,6 L- Nồng độ H2SO4 ban đầu: C1 = 19,6%- Khối lượng H2SO4 ban đầu: m1 = C1 x V x M(H2SO4) = 19,6/100 x 5,6 x 98 = 107,07 g- Số mol H2SO4 ban đầu: n1 = m1/M(H2SO4) = 107,07/98 = 1,092 mol- Số mol SO3 dẫn vào: n(SO3) = V/Vm(SO3) = 5,6/22,4 = 0,25 mol- Số mol H2SO4 còn lại sau phản ứng: n2 = n1 - n(SO3)/2 = 1,092 - 0,25/2 = 0,992 mol- Khối lượng H2SO4 còn lại sau phản ứng: m2 = n2 x M(H2SO4) = 0,992 x 98 = 97,216 g
Nồng độ của chất có trong dung dịch thu được (H2S2O7) không thay đổi sau phản ứng, vì khối lượng và thể tích dung dịch không đổi. Do đó, nồng độ của chất này (đơn vị: %) được tính bằng công thức:
C% = m2/m1 x 100% = 97,216/107,07 x 100% = 90,7%
Vậy nồng độ của chất có trong dung dịch thu được là 90,7%.
.