11/01/2024
11/01/2024
11/01/2024
=> Luật thơ lục bát là một quy tắc về cách phối vần và thanh điệu trong thơ lục bát. Thể thơ lục bát gồm có một cặp thơ, trong đó câu đầu tiên có 6 âm tiết, câu thứ hai có 8 âm tiết. Luật làm thơ lục bát chuẩn là phải đáp ứng tiếng thứ 2, 6, 8 mang thanh bằng, tiếng thứ 4 mang thanh trắc và các tiếng còn lại tự do.
=> Về vần, thơ lục bát có các loại vần sau: Mỗi vần có hai dạng là VẦN BẰNG và VẦN TRẮC tùy thuộc vào các thanh (còn gọi là dấu) kèm theo nó. Ví dụ: vần “an” có “an”, “àn” là vần bằng, “án”, “ản”, “ãn”,“ạn” là vần trắc.
11/01/2024
Các tiếng mang thanh huyền và thanh ngang được gọi là thanh bằng; mang thanh sắc, hỏi, ngã, nặng được gọi là thanh trắc. Quy tắc cơ bản của cặp câu lục bát là các tiếng thứ 2, 6, 8 mang thanh bằng, tiếng thứ 4 mang thanh trắc, còn lại có thể tùy ý. Đuôi câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát, đuôi câu bát vần với đuôi câu lục sau. Nếu tiếng thứ sáu của câu bát là thanh ngang (dương bình) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (âm bình) và ngược lại.
Vần của thơ lục bát cũng giống như vần trong thơ nói chung, bao gồm hai loại là vần chính (giống nhau phụ âm cuối, khác phụ âm đầu) và vần thông (âm na ná nhau).
Ví dụ câu 3241-3244 trong Truyện Kiều:
Ngẫm hay muôn sự tại trời,
Trời kia đã bắt làm người có thân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao.
11/01/2024
- Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam.
- Thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu trở lên. Trong đó thì cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác.
- Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vẫn rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vận của nó. Luật về thanh giúp cho câu thơ trở nên hài hoà. Các vẫn chính là hình thức kết dính các câu thơ lại với nhau.
- Cách Gieo Vân: Chữ cuối của câu trên (tức câu 6) phải vẫn với chữ thứ sáu của câu dưới (tức câu 8). Cứ mỗi hai câu thì đổi vẫn, và bao giờ cũng gieo văn bằng (còn gọi là bằng hoặc bình, tức có dấu huyền hoặc không dấu). Ký hiệu của bằng là B. Đặc biệt chữ thứ tư của câu 6 và câu 8 và chữ thứ bảy của câu 8 luôn luôn được gieo ở vẫn trắc hay trắc (tức có dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, hoặc dầu nặng). Ký hiệu của trắc là T. Chữ thứ sáu của câu 8 được gọi là yêu vận (vẫn lưng chứng câu), và chữ thứ 8 của câu tâm được gọi là cước vận (vẫn cuối câu). Vận hay vẫn là tiếng đồng thanh với nhau. Gieo vần thì phải hiệp vận (tức cho đúng vận của nó).
- Tuy luật bằng trắc đã qui định như ở trên, nhưng những chữ thứ 1, thứ 3 và thứ 5 nếu không theo đúng luật thì cũng không sao. Cái biệt lệ ấy được gọi là "nhất, tam, ngũ bắt luận", có nghĩa là chữ thứ 1, chữ thứ 3 và chữ thứ 5 không kể (bất luận), tức không nhất thiết phải theo đúng luật. Còn các chữ thứ 2, chữ thứ 4, và chữ thứ 6 bắt buộc phải theo đúng luật (phân minh), do câu "nhì, tứ, lục phân minh".
- Nhịp: Với câu 6: 2/2/2 và 2/4, 4/2, 3/3, 2/5. Với câu 8: 2/2/2/2 và 4/4, 2/4/2, 3/1/2/2. Phổ biến: Câu 6 là: 2/2/2. Câu 8: 4/4.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời