11/03/2024
11/03/2024
Câu 1.
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người có cảm xúc vô cùng tinh tế và nhạy cảm trong những cảm nhận về độ chín của xuân. - Không chỉ vậy, đây còn là người có tình yêu thiên nhiên say đắm, thiết tha với đời, luôn khát khao giao cảm với đời nhưng sâu thẳm lại có sự bất an về sự trôi chảy của thời gian.
Câu 2. Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được tác giả Hàn Mặc Tử thể hiện thông qua những từ ngữ như: làn nắng ửng, mùa xuân chín, khói mơ tan, sóng cỏ xanh tươi, lấm tấm vàng, bóng xuân sang.
Câu 3.
- Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh:
+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
+ Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.
+ Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.
- Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.
-> Hình ảnh là đối tượng quan sát của nhân vật trữ tình: bao cô thôn nữ hát trên đồi, trong đám đó có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi. Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: Hình ảnh một cô gái gánh thóc bên bờ sông.
Câu 4.Tác giả đặt tên cho bài thơ là “Mùa xuân chín” với ý nghĩa: cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân trong bài thơ đang ở độ tươi đẹp nhất, viên mãn nhất. Nhưng trạng thái đó cũng đồng nghĩa với việc mùa xuân đang và sẽ trôi qua, cái đẹp không tồn tại vĩnh hằng, mãi mãi, để lại trong lòng nhà thơ sự nuối tiếc khôn nguôi.
Câu 5.Biện pháp tu từ nhân hóa qua từ "trêu". Hình ảnh của gió được nhân hóa tựa như một con người thực sự, có hoạt động và có cử chỉ. Ta có thể hình dung làn gió xuân thổi qua tà áo biếc trên giàn thiên lí tựa như một con người đang trêu đùa, vui vẻ. Nhờ hình ảnh nhân hóa này mà hình ảnh gió xuân trở nên sinh động, chân thực hơn bao giờ hết.
II. LÀM VĂN
Khi nói về Hàn Mặc Tử, nhà thơ Chế Lan Viên mô tả: 'Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như một ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói lòa, rực rỡ của mình'. Ông để lại nhiều bài thơ ý nghĩa, trong đó, 'Mùa xuân chín' là tác phẩm thể hiện tình yêu thiên nhiên và khát khao giao cảm với đời, với người, mang đầy tình cảm mãnh liệt của ông.
Nhan đề bài thơ đã tạo nên hình ảnh mùa xuân rực rỡ, tràn đầy sức sống. Động từ 'chín' và danh từ 'mùa xuân' kết hợp gợi lên một mùa xuân đẹp nhất, căng tràn sức sống. Tuy nhiên, thi nhân cũng để lộ sự tiếc nuối trước vẻ đẹp không thể giữ lâu dài, kéo dài mãi mãi. Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện từ ngoại cảnh đến tâm cảnh.
Mạch thơ trong bài được phát triển qua hình ảnh tươi mới, biện pháp tu từ và sự kết hợp của nhịp và vần. Nhân vật trữ tình hòa mình vào thiên nhiên, trân trọng vẻ đẹp bình dị của cuộc sống, nhưng cũng có những khoảnh khắc thoát li khỏi thực tại để ưu tư. Giọng điệu thơ linh hoạt, tha thiết hay ngưng lại tạo lắng đọng trong cảm xúc.
Bức tranh mùa xuân được mô tả qua hình tượng thiên nhiên và con người. Vẻ đẹp tươi mới của thiên nhiên được diễn đạt qua các hình ảnh thơ: 'làn nắng ửng', 'khói mơ tan', 'bóng xuân sang', 'sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời'. Hình ảnh này gợi lên màu vàng nhạt của nắng buổi sáng và sự tinh khôi của sương khói mơ tan. Ngôn từ tạo ra khung cảnh mùa xuân rực rỡ và tràn đầy sức sống.
Con người trong mùa xuân được nhấn mạnh qua hình ảnh 'bao cô thôn nữ', 'đám xuân xanh', 'tiếng ca vắt vẻo'. Câu thơ với dấu gạch ngang 'Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi' bộc lộ sự tiếc nuối tuổi xuân ngắn ngủi. 'Tiếng ca' được nhân hóa qua từ láy để tạo sự trầm bổng khác nhau, từ nhỏ nhẹ đến dồn dập, gấp gáp. Trong bức tranh mùa xuân, con người hiện lên với tiếng hát trong trẻo.
Ngược lại với vẻ tươi vui của thiên nhiên mùa xuân, khổ thơ cuối truyện đưa ra sự chùng xuống của cảm xúc nhân vật trữ tình. Hình ảnh 'khách xa' và câu hỏi '- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc/ Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?' thể hiện sự bất chợt và nỗi nhớ quê hương. Câu thơ bộc lộ sự tiếc nuối và khát khao giao cảm với đời, với người của nhà thơ Hàn Mặc Tử.
Nguyễn Bính và Hàn Mặc Tử đều chọn đề tài mùa xuân, nhưng góc nhìn của họ lại mang đến hai bức tranh hoàn toàn khác nhau. Nguyễn Bính mô tả một mùa xuân tươi tắn, hồn hậu của chân quê, trong khi 'Mùa xuân chín' của Hàn Mặc Tử lại bộc lộ sự tiếc nuối và mặc cảm trước cuộc sống. Cả hai đều sử dụng hình ảnh vùng quê, nhưng ngôn từ của 'Mùa xuân chín' nổi bật với sc gợi, khắc họa mùa xuân ở trạng thái tròn đầy nhất.
Hàn Mặc Tử đã sử dụng nghệ thuật đảo ngữ, so sánh, nhân hóa và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác để tạo nên bức tranh sống động về thiên nhiên và con người trong mùa xuân. 'Mùa xuân chín' không chỉ là bức tranh màu sắc, đường nét, âm thanh, mà còn là biểu tượng của khát khao giao cảm với cuộc sống, với người, thậm chí từ một hồn thơ 'điên' mang trọng bệnh.
Mùa xuân, đề tài thi ca phong phú, đã được thảo luận qua nhiều tác phẩm như “Mùa xuân nho nhỏ,” “Vội vàng,” “Hồn xuân.” Trong số đó, “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử đứng lên như một điểm sáng, nổi bật với tầm quan trọng của nó trong làng thơ Việt Nam. Tác phẩm không chỉ là một bức tranh mà còn là biểu tượng sâu sắc về sự sống và cảm xúc của nhà thơ.
'Mùa xuân chín' của Hàn Mặc Tử là một trong những tác phẩm nổi bật thể hiện đề tài mùa xuân. Thi sĩ không chỉ mô tả một cách sống động mà còn truyền đạt sâu sắc về ý nghĩa của mùa xuân. Tác phẩm là một điểm sáng đặc biệt trong thơ ca Việt Nam, giữ vững vị thế của nó giữa những tác phẩm khác với cùng đề tài.
Nhan đề “Mùa xuân chín” ngay lập tức làm nổi bật giai đoạn tươi đẹp nhất trong năm, khiến độc giả cảm nhận sự tròn đầy, tràn đầy năng lượng. Động từ “chín” kết hợp với hình tượng “mùa xuân” tạo nên khung cảnh sôi động, là thời kỳ đẹp nhất. Tuy nhiên, điều đặc biệt là bài thơ này ra đời khi nhà thơ bắt đầu đối mặt với bệnh tật. Sự đối lập này là nguồn cảm xúc tiếc nuối, đau thương, và xót xa của thi nhân về bản thân.
Với khổ thơ đầu tiên, Hàn Mặc Tử mở đầu cho bức tranh mơ hồ về mùa xuân:
“Dưới ánh nắng nhẹ, khói mơ tan
Mái nhà tranh vàng bóng lấp lánh
“Gió trêu tà đùa áo biếc lung linh”
“Trên giàn thiên lí. Bóng xuân tươi”
Mô tả vô số hình ảnh thiên nhiên: nắng, khói, mái nhà tranh, gió, giàn thiên lí. Hình ảnh mùa xuân hiện lên rõ nét với nắng ấm áp, làn gió mát lành, và ánh sáng chói lọi xuống mái nhà tranh. Bức tranh thiên nhiên được tái hiện với sự gợi cảm và sáng tạo. Những câu thơ ngắn đã sử dụng đảo ngữ, ẩn dụ, và nhịp thơ để mô tả không gian mùa xuân tràn ngập sức sống.
“Hai khổ thơ kế tiếp, vẻ đẹp con người rạng ngời:”
“Cỏ xanh tươi như sóng vỗ cao tới bầu trời”
“Dưới bóng đồi, cô thôn nữ hòa mình vào khúc ca”
“- Xuân xanh rực, ngày mai sẽ là bước ngoặt”
“- Ai đó từ giã cuộc chơi, chọn con đường chồng chất”
“Tiếng hát vang lên, cưỡi mình trên đỉnh núi”
“Nhưdòng nước mây, từng giai điệu hỗn hển”
“Thầm thĩ với người ngồi dưới tán trúc mát”
“Nghe thấu ý vị và hòa mình vào thế giới thơ ngây”
“Nhìn cảnh xuân, lòng tràn đầy sức sống. Cô thôn nữ hòa mình với sóng cỏ xanh tươi, tạo nên không khí tràn ngập vị ngọt. Họ ca hát, làm cho bức tranh xuân thêm phần sinh động. Có những kẻ, giữa tuổi xuân, chọn theo chồng, từ giã cuộc chơi. Tiếc nuối hiện hữu trong nhịp thơ, âm nhạc của họ vắt vẻo qua núi đồi. Bức tranh xuân không chỉ là hình ảnh mà còn là âm thanh tâm hn.”
“Ngược lại với vẻ đẹp tràn ngập của thiên nhiên, nhân vật trữ tình chìm đắm trong cảm xúc buồn bã. Gặp người khách từ xa, khi mùa xuân chín, nhớ về quê hương đưa lòng vào trạng thái bâng khuâng và sực nhớ.”
“Khách xa, đến khi mùa xuân chín, lòng trí bâng khuâng nhớ về làng quê.”
“Nhìn người khách từ xa, trái tim chợt bâng khuâng, nhớ về quê nhà.”
“Chị ấy, năm nay vẫn đeo bát thóc trắng”,
“Dọc bờ sông, nắng trắng chang chang phơi áo”,
“Hình ảnh người khách không xa lạ trong thơ Hàn Mặc Tử. Người đứng ngoài quan sát cuộc sống, gặp mùa xuân rực rỡ, nhớ về quê hương. Dấu gạch đầu dòng là lời thăm hỏi, câu hỏi của tâm hồn. Cuối cùng, với những thanh trắc dài, âm hưởng miên man, suy nghĩ bao trùm.”
“Hàn Mặc Tử đã biến “Mùa xuân chín” thành hiện tượng thơ Việt. Tác phẩm không mới về chủ đề nhưng ấn tượng ở ngôn từ, ngắt nhịp. Bộc lộ tình yêu thương quê nhà và bâng khuâng khi nhớ chốn xưa.”
“Tóm lại, Hàn Mặc Tử thực sự là người tiên phong của Thơ mới. Mặc dù số lượng tác phẩm không nhiều nhưng độ thống nhất tạo nên chất riêng của ông. Ông đóng góp làm phong phú văn học Việt Nam.”
11/03/2024
Ẩn danhCâu 3: Hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ được miêu tả rất tươi mới, ngập tràn ánh sáng và màu sắc xuân. Con người được thể hiện qua hình ảnh của cô thôn nữ hát trên đồi, kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi, khách xa gặp lúc mùa xuân chín.
Câu 4: Ý nghĩa của tiêu đề "Mùa xuân chín" là mô tả về một mùa xuân đầy sức sống, viên mãn và tròn đầy, khi thiên nhiên và con người cùng chuyển biến theo chu kỳ tự nhiên.
Câu 5: Phép tu từ nhân hóa trong câu thơ "Sót soạt gió trêu ta áo biếc" giúp tạo ra hình ảnh sống động, như gió như con người, mang tính chất vui vẻ và hồn nhiên. Câu 6: Diễn biến tình cảm và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản cho thấy sự hoài niệm, luyến tiếc về quá khứ và cái buồn khi thấy sự thay đổi của mùa xuân từ yêu dấu sang lạ lẫm.
11/03/2024
Câu 1: Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình là người thơ Hàn Mặc Tử.
Câu 2: Cảnh mùa xuân chín được miêu tả qua những từ ngữ và hình ảnh như "sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời", "bóng xuân sang", "dọc bờ sông trắng nắng chang chang".
Câu 3: Hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ được miêu tả rất tươi mới, ngập tràn ánh sáng và màu sắc xuân. Con người được thể hiện qua hình ảnh của cô thôn nữ hát trên đồi, kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi, khách xa gặp lúc mùa xuân chín.
Câu 4: Ý nghĩa của tiêu đề "Mùa xuân chín" là mô tả về một mùa xuân đầy sức sống, viên mãn và tròn đầy, khi thiên nhiên và con người cùng chuyển biến theo chu kỳ tự nhiên.
Câu 5: Phép tu từ nhân hóa trong câu thơ "Sót soạt gió trêu ta áo biếc" giúp tạo ra hình ảnh sống động, như gió như con người, mang tính chất vui vẻ và hồn nhiên. Câu 6: Diễn biến tình cảm và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản cho thấy sự hoài niệm, luyến tiếc về quá khứ và cái buồn khi thấy sự thay đổi của mùa xuân từ yêu dấu sang lạ lẫm.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời