Khái niệm điểm tựa và cánh tay đòn trong đòn bẩyĐiểm tựa là điểm cố định của đòn bẩy, nơi đòn bẩy được đặt lên và chịu tác dụng của hai lực. Điểm tựa giúp đòn bẩy xoay quanh trục của nó.
Cánh tay đòn là khoảng cách từ điểm tựa đến điểm tác dụng của mỗi lực lên đòn bẩy. Cánh tay đòn càng dài thì lực tác dụng càng nhỏ để đạt được hiệu quả mong muốn.
Có hai loại cánh tay đòn:
- Cánh tay đòn tác dụng (cánh tay đòn F1): Là khoảng cách từ điểm tựa đến điểm tác dụng của lực F1 lên đòn bẩy.
- Cánh tay đòn cản (cánh tay đòn F2): Là khoảng cách từ điểm tựa đến điểm tác dụng của lực F2 lên đòn bẩy.
Công thức tính hiệu quả của đòn bẩy:
F1 * a = F2 * b
Trong đó:
- F1 là lực tác dụng
- F2 là lực cản
- a là cánh tay đòn tác dụng
- b là cánh tay đòn cản
Ứng dụng của đòn bẩy:
Đòn bẩy được sử dụng rộng rãi trong đời sống, ví dụ như:
- Kéo cắt, kìm, bấm móng tay, bẩy nắp chai,...
- Cân, ròng rọc,...
- Xe cút kít, xe đạp,...
Ví dụ:
- Kéo cắt: Khi sử dụng kéo cắt, ta tác dụng lực F1 xuống tay cầm (cánh tay đòn tác dụng) để cắt vật liệu (cánh tay đòn cản).
- Cân: Cân sử dụng đòn bẩy để so sánh trọng lượng của hai vật. Hai vật được đặt trên hai đĩa cân khác nhau, đĩa nào có trọng lượng lớn hơn sẽ kéo đòn bẩy về phía mình.
- Xe đạp: Khi đạp xe, ta tác dụng lực F1 lên bàn đạp (cánh tay đòn tác dụng) để xe di chuyển (cánh tay đòn cản).