câu 1: Khu vực của Việt Nam không giáp với Biển Đông là tây bắc. Biển Đông nằm ở phía đông và đông nam của Việt Nam, do đó khu vực tây bắc của Việt Nam không giáp với Biển Đông.
câu 2: Bờ biển nước ta dài khoảng 3260 km, kéo dài từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang.
câu 3: Đáp án đúng là: b. là cửa ngõ, tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền từ xa.
Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố quốc phòng và an ninh của Việt Nam. Với vị trí địa lý chiến lược, biển Đông là một phần không thể thiếu trong hệ thống quốc phòng và an ninh của Việt Nam. Việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo và đảm bảo an ninh trên biển Đông là một nhiệm vụ quan trọng của quân đội và lực lượng an ninh biển của Việt Nam.
câu 4: Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Các ngành kinh tế này bao gồm nông nghiệp trồng lúa nước, thương mại hàng hải, nuôi trồng thủy sản và du lịch - dịch vụ. Do đó, nước ta góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành kinh tế trọng điểm bao gồm cả nông nghiệp trồng lúa nước, thương mại hàng hải, nuôi trồng thủy sản và du lịch - dịch vụ.
câu 5: Biển Đông đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam và cũng có tầm quan trọng vô cùng lớn đối với quốc phòng và an ninh của đất nước. Tầm quan trọng này được thể hiện ở điểm c và điểm d. Điều này có nghĩa là biển Đông là khu vực tập trung các tuyến đường chiến lược và cũng là tuyến phòng thủ từ phía đông của đất nước. Biển Đông không phải là nơi có trữ lượng dầu khí lớn nhất thế giới (điểm a) và cũng không chỉ có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng (điểm b).
câu 6: Hệ thống các cảng nước sâu và cảng trung bình được xây dựng dọc biển Đông là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển ngành kinh tế chủ yếu là thương mại hàng hải (b). Các cảng nước sâu và cảng trung bình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, và mở rộng quy mô thương mại hàng hải của Việt Nam.
câu 7: Việt Nam có thể khai thác và phát triển nhiều ngành mũi nhọn từ biển Đông như giao thông hàng hải, du lịch biển và công nghiệp khai khoáng. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm không phải là một ngành mũi nhọn có thể khai thác và phát triển từ biển Đông. Do đó, đáp án là d. chăn nuôi gia cầm.
câu 8: : Nội dung A không phản ánh đúng tầm quan trọng của Biển Đông đối với kinh tế của Việt Nam. Biển Đông không chỉ là con đường để Việt Nam giao lưu, hội nhập với các nền văn hóa khác, mà còn là một cửa ngõ quan trọng để Việt Nam giao lưu kinh tế với các nước khác trên thế giới. Ngoài ra, Biển Đông cung cấp tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học biển và nguồn giống hải sản, cũng như tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng nhiều loại hình du lịch biển.
câu 9: Câu trả lời cho là: b. đà nẵng
câu 10: Biển Đông có cảnh quan đa dạng với nhiều bãi cát, vịnh, và hang động, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển ngành kinh tế du lịch. Do đó, đáp án chính xác cho câu hỏi của bạn là: b. du lịch.
câu 11: Câu trả lời cho là: a. dầu khí. Biển Đông là một trong những khu vực biển giàu tài nguyên và tiềm năng phát triển kinh tế lớn. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên biển, như dầu khí, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
câu 12: : Nguồn tài nguyên phong phú của biển Đông đã tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam phát triển ngành b. khai khoáng. Biển Đông cung cấp nguồn tài nguyên đáng kể cho ngành khai khoáng, bao gồm dầu khí, khoáng sản, và các loại tài nguyên biển khác.
câu 13: Quốc gia đầu tiên khai phá, xác lập chủ quyền và quản lý liên tục đối với quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa là a. Việt Nam. Các chúa Nguyễn đã thực hiện việc khai phá, xác lập chủ quyền và quản lý liên tục đối với hai quần đảo này thông qua việc cắm mốc, xây miếu, dựng bia chủ quyền, khảo sát, đo đạc, khai thác tài nguyên và thực hiện các chính sách khai hoang, lập làng. Việc này đã tạo cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay và đã khẳng định chủ quyền tuyệt đối, bất khả xâm phạm của Việt Nam tại hai quần đảo này.
câu 14: Một trong những công trình sử học và địa lý ghi chép về cương vực, lãnh thổ và hoạt động thực thi, bảo vệ chủ quyền của nhà nước phong kiến Việt Nam ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa là Đại Nam thực lục.
câu 15: Từ thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX, tổ chức có nhiệm vụ đến khai thác sản vật và thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là đội Hoàng Sa, Trường Sa. Do đó, đáp án là c. đội Hoàng Sa, Trường Sa.
câu 16: Dưới thời vua Minh Mạng, hoạt động khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa được thể hiện qua việc b. dựng miếu, trồng cây ở một số đảo.
câu 17: Dưới thời kì nhà Nguyễn, một trong những biện pháp của nhà nước nhằm xác lập chủ quyền và quản lý đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là d. xây dựng ngọn hải đăng.
câu 18: . Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nhiệm vụ của hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải dưới triều Nguyễn?
Câu trả lời đúng là: a. Dựng miếu thờ và trồng cây ở một số đảo
Hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải dưới triều Nguyễn không có nhiệm vụ dựng miếu thờ và trồng cây trên các đảo. Công việc của hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải chủ yếu là đo đạc và cắm dấu mốc tại nơi khảo sát, ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài đến buôn bán, và tiến hành thu gom, khai thác sản vật biển.
câu 19: Xin lỗi, tôi không có thông tin cụ thể về việc chính quyền Pháp đại diện cho Việt Nam trong quan hệ đối ngoại đã khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thông qua việc thành lập đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải, xây dựng trạm khí tượng hoặc xây dựng sân bay lớn. Bạn có thể cung cấp thêm thông tin hoặc câu hỏi khác không?
câu 20: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thông qua việc b. thành lập đội Hoàng Sa, Bắc Hải và Trường Đà. Đây là hoạt động thực thi chủ quyền đã tạo cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, việc thực thi chủ quyền này còn giúp kiểm soát và khai thác tài nguyên trên quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, đồng thời đảm bảo an ninh và phòng thủ chiến lược quan trọng đối với Việt Nam.
câu 21: Từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945, quốc gia đại diện cho quyền lợi của Việt Nam tiếp tục khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là Pháp.
câu 22: Sau khi Pháp rút khỏi Việt Nam theo Hiệp định Giơnevơ (1954), lực lượng tiếp quản và khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
câu 23: Nhà nước Việt Nam không áp dụng biện pháp "a. chủ động tấn công vũ trang" nhằm bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Các biện pháp khác như tuyên truyền chủ quyền biển, đảo, đàm phán ngoại giao và xây dựng lực lượng quản lý biển là những biện pháp mà nhà nước Việt Nam thường áp dụng để bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trên biển Đông.
câu 24: Câu trả lời đúng là: c. chủ động tấn công ngăn chặn các nước có ý đồ xâm phạm biển. Việt Nam không thực hiện chủ động tấn công để ngăn chặn các nước có ý đồ xâm phạm biển. Thay vào đó, Việt Nam tham gia các hoạt động ngoại giao, kí kết văn kiện quốc tế, tham gia công ước luật biển năm 1982 của tổ chức Liên Hợp Quốc, và thực hiện đầy đủ tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông để bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay.
câu 25: Chủ trương nhất quán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông hiện nay là a. đấu tranh hòa bình. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã luôn theo đuổi chính sách giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, trên cơ sở những bằng chứng lịch sử và pháp lý quốc tế.
câu 26: Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông là văn kiện được kí kết giữa các nước ASEAN và Trung Quốc nhằm duy trì hòa bình và ổn định ở Biển Đông.
câu 27: Văn kiện do nhà nước Việt Nam ban hành, khẳng định chủ quyền của nước ta đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là b. Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông.
câu 28: Tại Hội nghị Hòa bình Xan Phran-Xi-Xcô (1951), khi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa tiếp tục được tuyên bố mà không bị các quốc gia tham dự hội nghị phản đối, điều đó cho thấy tính pháp lý quốc tế và lịch sử về chủ quyền của Việt Nam. Trong bối cảnh tranh chấp lãnh thổ, Việt Nam đã tiếp tục khẳng định chủ quyền của mình đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa một cách mạnh mẽ, không bị phản đối bởi các quốc gia tham dự hội nghị. Điều này thể hiện sự tôn trọng và công nhận về quyền chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo này. Do đó, đáp án đúng là a. tính pháp lý quốc tế và lịch sử về chủ quyền của Việt Nam.
câu 29: . Nội dung nào sau đây là một trong những khó khăn của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp trên Biển Đông hiện nay?
Câu trả lời đúng là: a. Sự bất đồng về quan điểm giữa các bên liên quan đến Biển Đông.
Lý do: Sự bất đồng về quan điểm giữa các bên liên quan đến Biển Đông là một trong những khó khăn lớn của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp trên Biển Đông. Sự tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền giữa các quốc gia liên quan đến Biển Đông, đặc biệt là Trung Quốc, đã tạo ra tình hình phức tạp và khó khăn trong việc thể hiện và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam ở khu vực này.
câu 30: : Cuộc chiến đấu của các chiến sĩ Hải quân Việt Nam trên đảo Gạc Ma (1988). Những câu thơ trên nhắc đến sự kiện lịch sử trong quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam ở Biển Đông, cụ thể là cuộc chiến đấu của các chiến sĩ Hải quân Việt Nam trên đảo Gạc Ma (1988).
câu 31: : Đoạn văn cung cấp thông tin về sự phát triển của ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ, hải sản ở nước ta. Nó cũng đề cập đến tài nguyên sinh vật ở biển Đông, bao gồm cả thực vật và chim. Ngoài ra, nó cũng nói về tiềm năng phát triển du lịch biển ở Việt Nam do có nhiều vịnh, hang động và bờ biển đẹp ven biển Đông. Cuối cùng, nó cũng liên quan đến việc xây dựng các cảng nước sâu và trung bình ven biển Đông, và mối liên hệ trực tiếp của chúng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Do đó, câu trả lời đúng là: a. toàn bộ đoạn tư liệu cung cấp thông tin về sự phát triển của ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ, hải sản ở nước ta.
câu 32: Câu trả lời đúng là: b. Nhà Nguyễn đặt đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải nhằm thực hiện quyền quản lý của mình đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Qua đó, họ thực hiện nhiệm vụ thu lượm hàng hóa của những con tàu gặp nạn, thu lượm các hải sản quý và từng bước xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo này.
câu 33: Câu trả lời cho là:
a. Đoạn tư liệu cung cấp thông tin về hoạt động xác lập chủ quyền và quản lý đối với quần đảo Hoàng Sa của một số vị vua nhà Nguyễn thế kỉ XVIII.
câu 34: Đáp án cho là: b. Đại Nam nhất thống toàn đồ là một tài liệu, căn cứ để khẳng định Hoàng Sa và Trường Sa trong lịch sử thuộc chủ quyền của Việt Nam.
câu 35: : Đoạn văn trích từ tư liệu cho thấy rằng Việt Nam đã chủ động tham gia đàm phán và ký kết các thỏa thuận với nhiều quốc gia có chung biển Đông nhằm đảm bảo hòa bình và an ninh trên biển. Việt Nam cũng đã áp dụng hiệu quả Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 để giải quyết các tranh chấp về phân định biển với các nước láng giềng. Câu trả lời đúng là: c. Việt Nam đã chủ động đàm phán và kí kết thỏa thuận với nhiều quốc gia có chung biển Đông nhằm đảm bảo hòa bình, an ninh trên biển.