Câu 4. Vị trí của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường sa thuộc chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam ? Câu 5. Đặc điểm về địa hình của hai quần đảo Hoàng sa và Trường sa thuộc chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam C...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thong Duc
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/05/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
câu 4: Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam. Điều này đã được thừa nhận tại Hội nghị hòa bình San Francisco vào tháng 8 năm 1951, Hội nghị Geneva năm 1954 và Điều 1 Hiệp định Paris năm 1973. Các bằng chứng lịch sử và căn cứ pháp lý đều cho thấy rằng các Nhà nước Việt Nam đã chiếm hữu thật sự hai quần đảo này hàng trăm năm qua. Việt Nam đã thực hiện việc xác lập và thực thi chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa một cách liên tục và hòa bình. Công ước Luật Biển năm 1982 cũng xác nhận rằng quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là thuộc chủ quyền của Việt Nam.

câu 5: Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam có đặc điểm về địa hình như sau:
- Quần đảo Hoàng Sa gồm khoảng 30 đảo, bãi san hô và mỏm đá ngầm nhỏ, nằm ở tọa độ 16°30′B 112°00′Đ. Quần đảo này nằm trong thềm lục địa của Việt Nam, được quy định bởi Công ước về Luật Biển năm 1982. Địa hình của quần đảo Hoàng Sa là một cao nguyên chìm dưới đáy biển nối tiếp liên tục lục địa Việt Nam.
- Quần đảo Trường Sa, còn được gọi là Spratly Islands, nằm ở phía nam Biển Đông, trong phạm vi từ 6o50’N đến 12o00’N và từ 111o20’E đến 117o20’E. Về mặt địa chất và địa hình đáy biển, các đảo Trường Sa là sự tiếp nối tự nhiên của lục địa Việt Nam từ đất liền ra ngoài biển.

Những đặc điểm địa hình này đã được nghiên cứu khoa học và chứng minh rằng quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là một phần của lãnh thổ của Việt Nam.

câu 6: Phần lãnh thổ của Việt Nam nằm ở phía bắc biển Đông là lãnh thổ Văn Lang, cũng được gọi là Âu Lạc. Lãnh thổ này có ranh giới phía bắc là sông Tả Giang (Quảng Tây) đến phía nam là dãy núi Hoành Sơn ở Hà Tĩnh hiện nay. Về cấu trúc, quốc kỳ của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có khung hình chữ nhật, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, nền cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng 5 cánh. Tâm của ngôi sao vàng trùng với tâm hình chữ nhật.

câu 7: Sau khi lên ngôi, vua Lê Thánh Tông đã thực hiện nhiều cải cách để tăng cường quyền lực của hoàng đế và bộ máy nhà nước. Ông đã bãi bỏ một số chức vụ cao cấp nhất như tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển, và vua trực tiếp nắm mọi quyền hành kể cả tổng chỉ huy quân đội. Đồng thời, ông đã giúp việc cho vua bằng cách thành lập 6 bộ đứng đầu là các thượng thư. Ngoài ra, vua Lê Thánh Tông cũng tiến hành cải tổ toàn bộ bộ máy nhà nước từ trung ương tới địa phương, đặc biệt chú trọng cải cách ở cấp đạo. Ông đã chia nhỏ địa dư của đơn vị hành chính cấp đạo, xây dựng Tam ty để trao và thực hiện hoạt động quản lý tại đơn vị hành chính cấp đạo, và tăng cường giám sát ở cấp đạo. Những cải cách này đã tạo ra một mô hình tổ chức khá hoàn thiện tại chính quyền cấp đạo và tăng cường quyền lực của hoàng đế trong bộ máy nhà nước.

câu 8: Sau khi lên ngôi, vua Lê Thánh Tông đã từng bước tiến hành cải cách đất nước nhằm mục đích chính là kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, tăng cường quyền lực của nhà vua, chứng tỏ nhà nước quân chủ chuyên chế dưới thời Vua Lê Thánh Tông đạt mức cao độ và hoàn thiện, và ổn định chính trị để phát triển kinh tế, văn hóa. Điều này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của nước Đại Việt thế kỷ XV.

câu 9: Vua Lê Thánh Tông đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của Đại Việt. Ông đã chủ trương trọng nông nghiệp và đẩy mạnh các chính sách phát triển kinh tế. Mọi ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đều được khuyến khích và phát triển rực rỡ, giúp nền kinh tế Đại Việt nhanh chóng được phục hồi và phát triển.

Ngoài ra, vua Lê Thánh Tông còn thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo nhân tài. Ông đã mở rộng xây mới nhiều nhà học, kho chứa sách và thường xuyên tổ chức thi cử để tuyển chọn nhiều tiến sĩ và trạng nguyên. Ông cũng cải tổ giáo dục và ra những chính sách mới nhằm tránh gian lận trong thi cử.

Tất cả những chính sách này đã giúp Đại Việt phát triển mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực, từ kinh tế, giáo dục, văn hóa đến quân sự, đưa nước Đại Việt trở thành quốc gia hùng mạnh trong khu vực và được các nước láng giềng kiêng nể.

câu 10: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng mở đầu thời kì đấu tranh chống Bắc thuộc của nhân dân Việt Nam. Đây là cuộc khởi nghĩa lớn đầu tiên của người Việt ở thời kì Bắc thuộc, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân và thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí anh hùng của phụ nữ Việt Nam. Mặc dù cuộc khởi nghĩa này đã thất bại sau khi nhà Hán sai tướng Mã Viện đem quân sang đàn áp, nhưng ý nghĩa lịch sử của nó vẫn rất lớn lao và quan trọng trong việc khơi dậy tinh thần đấu tranh cho độc lập, tự chủ của người Việt.

câu 11: Tầm quan trọng của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là rất lớn đối với Việt Nam. Đầu tiên, việc thực thi chủ quyền này đã tạo cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, việc thực thi chủ quyền này còn giúp kiểm soát và khai thác tài nguyên trên quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, đồng thời đảm bảo an ninh và phòng thủ chiến lược quan trọng đối với Việt Nam. Các hoạt động thực thi chủ quyền này cũng đã khẳng định sự tồn tại và quyền lợi của Việt Nam trên biển Đông, góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

câu 12: Một trong những nội dung cải cách về kinh tế và xã hội của Hồ Quý Ly và Triều Hồ là việc thực hiện chính sách cải cách đất đai và hệ thống thuế. Hồ Quý Ly đã thực hiện chính sách cải cách đất đai bằng việc hủy bỏ chế độ hoàn toàn đất quyền, thu hồi đất của quan lại, thực hiện chia đất cho người nông dân. Ông cũng áp dụng hệ thống thuế mới, giảm bớt gánh nặng thuế cho người nông dân.

Triều Hồ tiếp tục cải cách đất đai và hệ thống thuế, thực hiện chính sách phân phối đất đai cho người nông dân, giảm bớt gánh nặng thuế và lệ phí. Điều này giúp tạo ra sự công bằng hơn trong việc sử dụng đất đai và giảm bớt gánh nặng thuế cho người nông dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và đời sống của người dân.

Tuy nhiên, cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ cũng gặp phải nhiều khó khăn và không đạt được kết quả như mong đợi do sự phản đối của lực lượng phong kiến và sự phản kháng của quan lại.

câu 13: Sau khi lên ngôi và lập ra nhà Hồ, Hồ Quý Ly đã chủ trương chuyển đô và đổi quốc hiệu. Ông đã chuyển kinh đô từ Thăng Long sang Tây Đô (nay là Thanh Hóa) và đổi quốc hiệu từ Đại Việt sang Đại Ngu. Điều này chứng tỏ ông muốn tạo ra sự đổi mới và thể hiện quyết tâm cai trị đất nước theo cách riêng của mình. Tuy nhiên, nhà Hồ không đủ năng lực cai trị đất nước và ông đã dời đô về nơi hiểm yếu, dễ phòng thủ để chống lại các cuộc nổi dậy.

câu 14: Biển Đông trải dài khoảng 3000 km theo trục đông bắc - tây nam, nối liền hai đại dương là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

câu 15: Từ giữa tháng 4 năm 1975, lực lượng Việt Nam Cộng Hòa đã triển khai lực lượng thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa.

câu 16: Các quốc gia ven biển Đông hiện đang có những hoạt động kinh tế như sau:
1. Nông nghiệp: Các quốc gia ven biển Đông thường có các vùng đất canh tác và lưu vực sông, nơi mà nông nghiệp là ngành kinh tế chính. Đây là hoạt động quan trọng đối với việc cung cấp lương thực và nguyên liệu cho các quốc gia trong khu vực.

2. Thương mại biển: Các quốc gia như Sri Vi-giay-a, Ka-lin-ga, Ma-ta-ram (In-đô-nê-xi-a ngày nay) thường dựa vào hoạt động thương mại biển. Các thương cảng như Đại Chiêm (Chăm-pa), Pa-lem-bang (Sri Vi-giay-a) trở thành điểm kết nối kinh tế và văn hoá giữa các châu lục.

3. Công nghiệp: Một số quốc gia ven biển Đông đã tiến hành công nghiệp hoá và sản xuất hàng hóa để xuất khẩu. Điều này đòi hỏi các quốc gia này phải thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật từ nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá để xuất khẩu và phát triển ngoại thương.

4. Đánh bắt hải sản: Các quốc gia ven biển Đông thường có ngành đánh bắt hải sản phát triển, đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn lợi thuỷ sản và thực phẩm cho khu vực và cả thế giới.

5. Du lịch: Vùng ven biển Đông thường có tiềm năng du lịch lớn do cảnh đẹp tự nhiên và văn hóa độc đáo. Do đó, du lịch cũng là một hoạt động kinh tế quan trọng trong khu vực này.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc thực hiện các hoạt động kinh tế này cần phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ nguồn lợi thiên nhiên quý báu của khu vực biển Đông.

câu 17: Tháng 3 năm 1988, 64 chiến sĩ hải quân nhân dân ưu tú đã anh dũng hy sinh trong cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc ở Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Đây là một trong những chiến công vĩ đại của Hải quân nhân dân Việt Nam, đã đi vào lịch sử dân tộc và trở thành biểu tượng sáng ngời của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

câu 18: Sau cải cách của vua Lê Thánh Tông, hệ thống đơn vị hành chính địa phương ở nước ta đã bao gồm các đơn vị như xã, phủ, huyện, châu, và lộ. Cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông đã tạo ra một hệ thống hành chính pháp quyền vững mạnh, hạn chế sự phân quyền và sự lộng hành của các công thần. Đồng thời, việc cải cách này cũng tạo điều kiện cho việc nâng cao quyền lực nhà vua và xây dựng một bộ máy hành chính có hiệu lực.

câu 19: Một trong những nội dung cải cách về kinh tế và xã hội của Hồ Quý Ly và triều Hồ là việc thực hiện các chính sách nhằm cải thiện đời sống kinh tế và xã hội của nhân dân. Cụ thể, Hồ Quý Ly và triều Hồ thực hiện các biện pháp như cải cách hệ thống thuế, cải thiện hệ thống quản lý đất đai, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đồng thời thực hiện các chính sách nhằm giảm bớt sự bóc lột và áp bức đối với nhân dân lao động. Điều này nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của nhân dân.

câu 20: Sau khi lên nắm quyền, triều Hồ đã thực hiện nhiều biện pháp để củng cố chế độ quân chủ tập quyền. Đầu tiên, họ xây dựng bộ máy quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, tăng cường quyền lực trong tay vua. Họ cũng tiến hành cải cách hành chính bằng việc chia đất nước thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên.

Ngoài ra, triều Hồ còn ban hành bộ luật Hoàng triều luật lệ (luật Gia Long) để quy định quyền hạn của các cơ quan chính quyền và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Họ cũng tập trung vào việc củng cố quốc phòng và xây dựng lực lượng quân đội mạnh.

Những biện pháp này đã giúp triều Hồ củng cố chế độ quân chủ tập quyền và tăng cường quản lí nhà nước ngày càng chặt chẽ để bảo vệ lợi ích của đất nước và dân chúng.

câu 21: Một lễ hội được ra đời khoảng thế kỷ XVII nhằm tri ân những người đi làm nhiệm vụ ở Hải Đảo và vẫn được duy trì đến nay chính là lễ hội "Tết Điền Hùng" ở Việt Nam. Lễ hội này được tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch hàng năm tại Đền Hùng, Phú Thọ, để tưởng nhớ và tri ân những người đã đóng góp cho sự phát triển và bảo vệ biên giới biển đảo của đất nước. Lễ hội Tết Điền Hùng còn là dịp để người dân thể hiện lòng biết ơn và tôn vinh tổ tiên, góp phần duy trì và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

câu 22: Dưới thời vua Gia Long, triều đình đã tiến hành nhiều hoạt động để khẳng định chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Cụ thể, năm 1815, vua Gia Long sai Phạm Quang Ảnh thuộc đội Hoàng Sa ra thăm dò đường biển và sau đó sai thủy quân cùng đội Hoàng Sa ra khảo sát quần đảo này. Năm 1816, vua Gia Long cho cắm mốc tại Hoàng Sa, đây là lần đầu tiên một triều đại phong kiến chính thức của Việt Nam cắm mốc để khẳng định chủ quyền tại Hoàng Sa, Trường Sa.

Sau khi vua Gia Long mất, vua Minh Mạng kế vị, tiếp tục kế thừa và phát huy quyền làm chủ biển, đảo của nước ta. Vua Minh Mạng đã tiếp tục gửi thủy quân đến quần đảo Hoàng Sa để thực hiện việc đo đạc thủy trình và vẽ bổ sung những điểm còn thiếu trên bản đồ, hình thành một hệ thống bản đồ chi tiết.

Ngoài ra, vua Minh Mạng còn cho xây miếu, dựng bia chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa. Việc này được thực hiện vô cùng thuận lợi mà không có bất kỳ sự tranh chấp, can thiệp của bất kỳ quốc gia nào khác.

Những hoạt động này đã tạo ra những cơ sở lịch sử quan trọng, khẳng định chủ quyền tuyệt đối, bất khả xâm phạm của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

câu 23: Dưới thời vua Gia Long, triều đình đã tiến hành lập các đội thủy quân chuyên trách để bảo thực thi chủ quyền biển đảo nhằm mục đích khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh hải và biển đảo của Việt Nam. Cụ thể, các đội thủy quân này được sử dụng để thực hiện các biện pháp như cắm mốc, xây miếu, dựng bia chủ quyền, khảo sát, đo đạc, khai thác tài nguyên và thực hiện các chính sách khai hoang, lập làng. Đồng thời, nhằm đảm bảo an ninh biên giới và phòng thủ trước tình hình giặc biển hoành hành tại nhiều tỉnh ven biển, các đội thủy quân cũng được sử dụng để thực hiện công tác phòng thủ và giữ vững cương giới trên biển.

câu 24: Nhà Nguyễn đã thực hiện nhiều biện pháp để chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Cụ thể, nhà Nguyễn đã thực hiện việc cắm mốc, dựng bia chủ quyền, xây miếu và khai thác tài nguyên tại các quần đảo này. Những hoạt động này được tiến hành hàng năm và được đặt dưới kỷ luật nhà nước. Bên cạnh đó, nhà Nguyễn cũng đã thực hiện việc khảo sát, đo đạc và vẽ bản đồ chi tiết của các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Tất cả những biện pháp này đã khẳng định chủ quyền tuyệt đối, bất khả xâm phạm của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

câu 25: - Về chính trị: + Tổ chức bộ máy chính quyền các cấp gọn gàng, tinh giản. + Xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền nhằm chấm dứt tình trạng hỗ chiến, tranh giành địa bàn ảnh hưởng. + Ban hành bộ “Quốc triều hình luật” để thống nhất pháp luật trong nước.
- Về kinh tế: ban hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, buôn bán, nâng cao đời sống nhân dân.
- Về văn hóa, giáo dục: tổ chức thi cử đều đặn để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học trừ những kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.
- Về đối ngoại: đối với phương Bắc luôn tuân thủ thái độ thần phục nhưng kiên quyết chống lại sự xâm lăng, nếu cần thiết. Đối với các nước phía Nam, Hồ Quý Ly cho quân đi đánh chiếm, mở rộng lãnh thổ xuống phía nam.

câu 26: Để hạn chế sự phát triển chế độ tư hữu lớn về ruộng đất trong các điền trang, thái ấp của tầng lớp quý tộc, triều Hồ đã thực hiện chính sách hạn điền, hạn nô. Chính sách này giới hạn việc sở hữu lớn về ruộng đất và nô tì, đặc biệt là của các quý tộc nhà Trần. Ngoài ra, chính sách này cũng xóa bỏ chế độ sở hữu lớn về ruộng đất và nô tì, làm giảm bớt thế lực của quý tộc và giai cấp quý tộc, nâng cao quyền lực của chính quyền Trung ương. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số chính sách này vẫn chưa triệt để và kết quả trong thực tế còn hạn chế.

câu 27: Chính sách hạn điền được Hồ Quý Ly và triều Hồ ban hành nhằm mục đích hạn chế quyền lực của quý tộc Trần, củng cố quyền lực của chính quyền trung ương, giảm bớt thế lực tầng lớp quý tộc, tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước và phát triển văn hoá dân tộc. Đồng thời, chính sách này cũng nhằm tạo ra sự công bằng trong sở hữu ruộng đất và gia nô, giúp hạn chế tập trung ruộng đất của giai cấp quý tộc, địa chủ, và tăng nguồn thu nhập của nhà nước.

câu 28: Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của Đại Việt thời kỳ đó. Vua Lê Thánh Tông đã tiến hành cải cách toàn diện trong bộ máy nhà nước, hệ thống luật pháp, quân đội, kinh tế, xã hội, giáo dục và văn hóa. Ông đã tập trung quyền lực vào nhà vua, giúp tăng cường quản lý và điều hành cấp đạo ngày càng hiệu quả hơn. Cải cách tôn giáo của vua Lê Thánh Tông cũng đã mở ra một cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến. Cải cách của vua Lê Thánh Tông đã tạo ra một mô hình tổ chức khá hoàn thiện tại chính quyền cấp đạo, giúp nước Đại Việt phát triển toàn diện và đạt tới đỉnh cao của sự phát triển thời kỳ XV.

câu 29: Việt Nam đã sử dụng nhiều biện pháp để khẳng định và bảo vệ chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Cụ thể, nhà Nguyễn đã thực hiện việc cắm mốc, dựng bia chủ quyền, xây miếu và khai thác tài nguyên tại các quần đảo này. Những hoạt động này được tiến hành hàng năm và được đặt dưới kỷ luật nhà nước. Bên cạnh đó, nhà Nguyễn cũng đã thực hiện việc khảo sát, đo đạc và vẽ bản đồ chi tiết của các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Tất cả những biện pháp này đã khẳng định chủ quyền tuyệt đối, bất khả xâm phạm của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Việc thực thi chủ quyền này đã tạo cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay và giúp kiểm soát và khai thác tài nguyên trên quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, đồng thời đảm bảo an ninh và phòng thủ chiến lược quan trọng đối với Việt Nam.

câu 30: Trong cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (năm 1075), quân và dân nhà Lý đã giành được thắng lợi khi Lý Thường Kiệt, tổng chỉ huy lãnh đạo cuộc kháng chiến, chủ động tiến hành các biện pháp đối phó và tiến công trước để tự vệ. Sau 42 ngày chiến đấu, quân Lý đã hạ được thành Ung Châu, tiêu hủy kho lương dự trữ của địch rồi nhanh chóng rút quân về chuẩn bị phòng tuyến chặn giặc. Điều này đã đánh tan ý đồ tiến công của nhà Tống và chứng minh sự thành công của chiến lược "tiến công trước để tự vệ" của Lý Thường Kiệt.

câu 31: Biển Đông có vị trí quan trọng trong lĩnh vực hàng hải quốc tế. Đây là một tuyến đường hàng hải quan trọng, gắn kết Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, xuất khẩu và hợp tác kinh tế. Ngoài ra, ven biển Việt Nam còn chứa đựng tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như than, zircon, thiếc, vàng, đất hiếm... trong đó cát nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước. Đồng thời, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông, rất thuận lợi cho việc đặt các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu thuyền, phục vụ cho tuyến đường hàng hải trên Biển Đông.

câu 32: Biển Đông đóng vai trò quan trọng đối với khu vực Châu Á vì nó là một phần của Thái Bình Dương và nằm ở vị trí nối liền giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Vị trí này tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hải và là một tuyến đường biển quan trọng nối liền các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á với các quốc gia khác trên thế giới. Biển Đông cũng là nguồn tài nguyên quan trọng và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh và ổn định khu vực. Điều này khiến cho biển Đông trở thành một vùng biển có sự cạnh tranh ảnh hưởng lớn giữa các cường quốc và quốc gia trong khu vực, ảnh hưởng đến cả Châu Á và Châu Âu. Tuy nhiên, vấn đề tranh chấp chủ quyền và an ninh biển Đông cũng tạo ra những căng thẳng và ảnh hưởng đến quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực và quốc tế.

câu 33: Biển Đông có tầm quan trọng lớn đối với khu vực Trung Đông và Đông Á với những điểm sau:

1. Tuyến đường giao thông biển huyết mạch: Biển Đông là một trong những tuyến đường giao thông biển quan trọng nhất trên thế giới, nó nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đây là tuyến đường giao thông biển quan trọng cho việc vận chuyển hàng hóa và thương mại giữa các quốc gia trong khu vực Trung Đông và Đông Á.

2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú: Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm lượng lớn các loại hải sản và dầu khí. Điều này tạo ra cơ hội phát triển kinh tế, nông nghiệp, thủy sản và ngành công nghiệp dầu khí cho các quốc gia trong khu vực.

3. Nơi tập trung nhiều cường quốc cạnh tranh ảnh hưởng: Biển Đông là nơi tập trung nhiều cường quốc cạnh tranh ảnh hưởng, đặc biệt là trong việc kiểm soát lối đi biển và tài nguyên. Sự cạnh tranh này có thể ảnh hưởng đến ổn định và an ninh trong khu vực Trung Đông và Đông Á.

Tóm lại, Biển Đông không chỉ là tuyến đường giao thông biển quan trọng mà còn là nguồn tài nguyên quý giá và nơi tập trung sự cạnh tranh ảnh hưởng của nhiều cường quốc, đóng vai trò quan trọng đối với khu vực Trung Đông và Đông Á.

câu 34: Biển Đông là nơi tập trung các tuyến đường biển chiến lược kết nối của khu vực Thái Bình Dương - Bắc Băng Dương. Biển Đông nối liền biển Hoa Đông qua eo biển Đài Loan và phía Đông Bắc nối liền biển Phi-líp-pin của Thái Bình Dương qua eo biển Lu-dông. Do đó, đáp án đúng cho câu hỏi của bạn là a. Thái Bình Dương – Bắc Băng Dương.

câu 35: : Tầm quan trọng của Biển Đông trong giao thông hàng hải quốc tế là:
a. Địa bàn chiến lược quan trọng. Biển Đông nằm ở vị trí chiến lược trên tuyến đường hàng hải quốc tế, là nơi giao thoa giữa các tuyến đường hàng hải quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các quốc gia trên thế giới thông qua đường biển.
b. Nơi trao đổi buôn bán hàng hóa. Biển Đông là một trong những vùng biển sầm uất, tập trung nhiều tuyến đường hàng hải quốc tế, nơi diễn ra hoạt động giao thương, buôn bán hàng hóa quan trọng giữa các quốc gia.
c. Nơi giao thoa các hàng hóa. Do vị trí chiến lược và sự phong phú về nguồn hàng hóa, Biển Đông là nơi giao thoa các loại hàng hóa từ các quốc gia khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động giao thương quốc tế.


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved