các b làm giúp e với ạ

Câu 3: Cho góc lượng giác $(Ou,Ov)$ có số đo $-\frac\pi7.$ Khi đó: $a)~-\
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hồ Thị Thu Hoài
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

21/08/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3: a) $~-\frac{29\pi}7$ là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho Để kiểm tra xem $~-\frac{29\pi}7$ có phải là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho hay không, ta cần chứng minh rằng $~-\frac{29\pi}7$ và $~-\frac\pi7$ chênh lệch nhau một số nguyên lần $2\pi$. Thật vậy, ta có: $-\frac{29\pi}7 - \left(-\frac\pi7\right) = -\frac{28\pi}7 = -4\pi.$ Rõ ràng, $~-4\pi$ là một số nguyên lần $2\pi$, do đó $~-\frac{29\pi}7$ và $~-\frac\pi7$ là hai số đo của cùng một góc lượng giác. Vậy câu a) đúng. b) $~-\frac{22}7$ là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho Để kiểm tra xem $~-\frac{22}7$ có phải là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho hay không, ta cần chứng minh rằng $~-\frac{22}7$ và $~-\frac\pi7$ chênh lệch nhau một số nguyên lần $2\pi$. Thật vậy, ta có: $-\frac{22}7 - \left(-\frac\pi7\right) = -\frac{22\pi}7 + \frac\pi7 = -\frac{21\pi}7 = -3\pi.$ Rõ ràng, $~-3\pi$ không phải là một số nguyên lần $2\pi$, do đó $~-\frac{22}7$ và $~-\frac\pi7$ không phải là hai số đo của cùng một góc lượng giác. Vậy câu b) sai. c) $~\frac{6\pi}7$ là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho Để kiểm tra xem $~\frac{6\pi}7$ có phải là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho hay không, ta cần chứng minh rằng $~\frac{6\pi}7$ và $~-\frac\pi7$ chênh lệch nhau một số nguyên lần $2\pi$. Thật vậy, ta có: $\frac{6\pi}7 - \left(-\frac\pi7\right) = \frac{6\pi}7 + \frac\pi7 = \frac{7\pi}7 = \pi.$ Rõ ràng, $\pi$ là một số nguyên lần $2\pi$, do đó $~\frac{6\pi}7$ và $~-\frac\pi7$ là hai số đo của cùng một góc lượng giác. Vậy câu c) đúng. d) $~\frac{41\pi}7$ là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho. Để kiểm tra xem $~\frac{41\pi}7$ có phải là số đo của một góc lượng giác có cùng tia đầu, tia cuối với góc đã cho hay không, ta cần chứng minh rằng $~\frac{41\pi}7$ và $~-\frac\pi7$ chênh lệch nhau một số nguyên lần $2\pi$. Thật vậy, ta có: $\frac{41\pi}7 - \left(-\frac\pi7\right) = \frac{41\pi}7 + \frac\pi7 = \frac{42\pi}7 = 6\pi.$ Rõ ràng, $6\pi$ là một số nguyên lần $2\pi$, do đó $~\frac{41\pi}7$ và $~-\frac\pi7$ là hai số đo của cùng một góc lượng giác. Vậy câu d) đúng. Vậy các câu a), c) và d) đúng. Câu 4: a) Phương trình đã cho tương đương với phương trình $1+\sin2x=3+\cos6x$ Ta có: \[(\sin x+\cos x)^2=2\cos^23x\] \[\sin^2x+2\sin x\cos x+\cos^2x=2(4\cos^3x-3\cos x)\] \[1+\sin2x=8\cos^3x-6\cos x\] \[1+\sin2x=3+4\cos^2x-6\cos x\] \[1+\sin2x=3+\cos6x\] Vậy phương trình đã cho tương đương với phương trình $1+\sin2x=3+\cos6x$. b) Nghiệm dương nhỏ nhất của phương trình lớn hơn $\frac\pi7$ Giải phương trình $1+\sin2x=3+\cos6x$ \[\sin2x-\cos6x=2\] \[\sin2x-\cos(2x+4x)=2\] \[\sin2x-\cos2x\cos4x+\sin2x\sin4x=2\] \[\sin2x-(\cos^22x-\sin^22x)+\sin2x\sin4x=2\] \[\sin2x-(1-\sin^22x)-\sin2x\sin4x=2\] \[\sin2x-\sin^22x-\sin2x\sin4x=1\] \[\sin2x(1-\sin2x)-\sin2x\sin4x=1\] \[\sin2x\cos2x-\sin2x\sin4x=1\] \[\sin2x(\cos2x-\sin4x)=1\] \[\sin2x(\cos2x-\sin2x\cos2x)=1\] \[\sin2x(\cos2x(1-\sin2x))=1\] \[\sin2x\cos2x\cos2x(1-\sin2x)=1\] \[\sin2x\cos^22x(1-\sin2x)=1\] \[\frac{\sin2x}{2}\cdot2\cos^22x(1-\sin2x)=1\] \[\frac{\sin2x}{2}\cdot(1+\cos4x)(1-\sin2x)=1\] \[\frac{\sin2x}{2}\cdot(1-\sin^22x)=1\] \[\frac{\sin2x}{2}\cdot\cos2x=1\] \[\sin2x\cos2x=2\] \[\frac{\sin4x}{2}=1\] \[\sin4x=2\] \[\sin4x=\sin\frac\pi6\] \[4x=\frac\pi6+k2\pi\] hoặc \[4x=\pi-\frac\pi6+k2\pi\] \[4x=\frac\pi6+k2\pi\] hoặc \[4x=\frac{5\pi}{6}+k2\pi\] \[x=\frac\pi{24}+\frac{k\pi}{2}\] hoặc \[x=\frac{5\pi}{24}+\frac{k\pi}{4}\] Nghiệm dương nhỏ nhất của phương trình là $x=\frac\pi{24}$. Ta thấy $\frac\pi{24}< \frac\pi7$, nên nghiệm dương nhỏ nhất của phương trình không lớn hơn $\frac\pi7$. c) Nghiệm âm lớn nhất của phương trình là $x=-\frac\pi8$ Từ các nghiệm tìm được ở trên, ta thấy nghiệm âm lớn nhất của phương trình là $x=-\frac{5\pi}{24}$. d) Tổng nghiệm âm lớn nhất và nghiệm dương nhỏ nhất bằng 0. Tổng nghiệm âm lớn nhất và nghiệm dương nhỏ nhất của phương trình là: \[-\frac{5\pi}{24}+\frac\pi{24}=0\] Vậy câu trả lời đúng là: a) Đúng b) Sai c) Sai d) Đúng Câu 1: Đẳng thức $\sqrt{\frac12+\frac12\sqrt{\frac12+\frac12\sqrt{\frac12++\frac12\cos x}}=\cos\frac xn$ đúng với mọi $0< x< \frac{\pi}{2}$. Khi $x=\frac{\pi}{2}$, ta có $\cos\frac{\pi}{2}n=0$. Suy ra $\sqrt{\frac12+\frac12\sqrt{\frac12+\frac12\sqrt{\frac12++\frac12\cos \frac{\pi}{2}}}}=0$. Do $\cos \frac{\pi}{2}=0$, nên ta có $\sqrt{\frac12+\frac12\sqrt{\frac12+\frac12\sqrt{\frac12++\frac12\cdot 0}}}=0$. Từ đây, ta thấy rằng dãy căn bậc hai phải có độ dài là 2, tức là $n=2$. Vậy giá trị của $n$ là 2. Câu 2: Đầu tiên, chúng ta cần nhớ công thức sin của tổng hai góc: $\sin(\alpha + \beta) = \sin\alpha\cos\beta + \cos\alpha\sin\beta$. Chúng ta đã biết $\sin\alpha = \frac{1}{3}$ và $\cos\beta = -\frac{2}{3}$. Còn $\cos\alpha$ và $\sin\beta$ thì chưa biết. Nhưng chúng ta có thể tìm được chúng bằng cách sử dụng công thức $\cos^2\theta + \sin^2\theta = 1$. Với $\alpha$, ta có $\cos^2\alpha = 1 - \sin^2\alpha = 1 - \left(\frac{1}{3}\right)^2 = 1 - \frac{1}{9} = \frac{8}{9}$. Vì $\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi$, nên $\cos\alpha = -\sqrt{\frac{8}{9}} = -\frac{2\sqrt{2}}{3}$. Với $\beta$, ta có $\sin^2\beta = 1 - \cos^2\beta = 1 - \left(-\frac{2}{3}\right)^2 = 1 - \frac{4}{9} = \frac{5}{9}$. Vì $\pi > \beta > \frac{\pi}{2}$, nên $\sin\beta = \sqrt{\frac{5}{9}} = \frac{\sqrt{5}}{3}$. Bây giờ, chúng ta có thể tính $\sin(\alpha + \beta)$: $\sin(\alpha + \beta) = \sin\alpha\cos\beta + \cos\alpha\sin\beta = \frac{1}{3} \cdot -\frac{2}{3} + -\frac{2\sqrt{2}}{3} \cdot \frac{\sqrt{5}}{3} = -\frac{2}{9} - \frac{2\sqrt{10}}{9} = -\frac{2 + 2\sqrt{10}}{9}$. Vậy, $\sin(\alpha + \beta) = -\frac{2 + 2\sqrt{10}}{9}$. Câu 3: Ta có: $f(x) = \sin^4x + \cos^7x = (1 - \cos^2x)^2 + \cos^7x = 1 - 2\cos^2x + \cos^4x + \cos^7x.$ Xét hàm số $g(t) = t^4 - 2t^2 + 1$ với $t = \cos x$. Hàm số này liên tục trên $[-1, 1]$. Tính đạo hàm của $g(t)$: $g'(t) = 4t^3 - 4t = 4t(t^2 - 1).$ Cho $g'(t) = 0$ ta được $t = 0$ hoặc $t = \pm 1$. Tính $g(t)$ tại các điểm $t = -1, 0, 1$: $g(-1) = 1 + 2 + 1 = 4,$ $g(0) = 1,$ $g(1) = 1 - 2 + 1 = 0.$ Vậy giá trị lớn nhất của $g(t)$ trên $[-1, 1]$ là $4$. Do đó, giá trị lớn nhất của $f(x)$ là $4$. Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức $\sin^4x + \cos^7x$ là $4$. Câu 4: Đầu tiên, chúng ta cần đảm bảo rằng $\sin\frac\alpha2=\sqrt{\frac{x-1}{2x}}$ có nghĩa. Điều này xảy ra khi và chỉ khi $\frac{x-1}{2x} \geq 0$. Giải bất phương trình này, ta được $x > 1$. Bây giờ, hãy nhớ rằng $\sin^2\theta = \frac{1 - \cos 2\theta}{2}$. Do đó, $\cos 2\frac\alpha2 = 1 - 2\sin^2\frac\alpha2 = 1 - 2\left(\frac{x-1}{2x}\right) = \frac{1}{x}$. Vì $a$ là góc nhọn, nên $0 < \alpha < \frac{\pi}{2}$, và do đó $0 < 2\alpha < \pi$. Trong khoảng này, $\cos 2\alpha$ là dương. Vì vậy, chúng ta có thể áp dụng công thức $\cos 2\alpha = 1 - 2\sin^2\alpha$ để tìm $\sin\alpha$. Ta có $\sin\alpha = \sqrt{\frac{1 - \cos 2\alpha}{2}} = \sqrt{\frac{1 - \frac{1}{x}}{2}} = \sqrt{\frac{x-1}{2x}}$. Cuối cùng, chúng ta có thể tìm $\tan\alpha$ bằng cách sử dụng công thức $\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$. Vì $a$ là góc nhọn, nên $\cos\alpha$ cũng dương. Do đó, ta có thể chia cả tử và mẫu của $\frac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$ cho $\cos\alpha$, và được $\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha} = \frac{\sqrt{\frac{x-1}{2x}}}{\sqrt{1 - \frac{1}{x}}} = \sqrt{\frac{\frac{x-1}{2x}}{\frac{x-1}{x}}} = \sqrt{\frac{1}{2}} = \frac{1}{\sqrt{2}}$. Vậy, $\tan\alpha = \frac{1}{\sqrt{2}}$. Câu 5: Đầu tiên, ta cần nhớ lại các công thức lượng giác cơ bản sau: 1. $\sin^2x + \cos^2x = 1$ 2. $\tan x = \frac{\sin x}{\cos x}$ 3. $\tan^2x = \frac{\sin^2x}{\cos^2x}$ Bây giờ, ta sẽ thay thế các công thức này vào biểu thức đã cho: $\sin^2x.\tan x+4\sin^2x-\tan^2x+3\cos^2x$ $= \sin^2x.\frac{\sin x}{\cos x} + 4\sin^2x - \frac{\sin^2x}{\cos^2x} + 3\cos^2x$ $= \frac{\sin^3x}{\cos x} + 4\sin^2x - \frac{\sin^2x}{\cos^2x} + 3\cos^2x$ Ta có thể nhóm các số hạng có chứa $\sin x$ và $\cos x$ lại với nhau: $= \frac{\sin^3x}{\cos x} - \frac{\sin^2x}{\cos^2x} + 4\sin^2x + 3\cos^2x$ $= \frac{\sin^3x - \sin^2x}{\cos x} + 4\sin^2x + 3\cos^2x$ $= \frac{\sin^2x(\sin x - 1)}{\cos x} + 4\sin^2x + 3\cos^2x$ Ta có $\sin^2x + \cos^2x = 1$, nên $4\sin^2x + 4\cos^2x = 4$. Do đó, biểu thức trở thành: $= \frac{\sin^2x(\sin x - 1)}{\cos x} + 4 - 3\cos^2x$ $= \frac{\sin^2x(\sin x - 1)}{\cos x} + 4 - 3(1 - \sin^2x)$ $= \frac{\sin^2x(\sin x - 1)}{\cos x} + 4 - 3 + 3\sin^2x$ $= \frac{\sin^2x(\sin x - 1)}{\cos x} + 1 + 3\sin^2x$ Vì $\sin^2x \leq 1$ và $\sin x - 1 \leq 0$ nên $\sin^2x(\sin x - 1) \leq 0$. Do đó, biểu thức nhỏ hơn hoặc bằng $1 + 3\sin^2x \leq 1 + 3 = 4$. Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức là $4$. Tuy nhiên, ta cần kiểm tra xem khi nào biểu thức đạt giá trị $4$. Thật vậy, khi $\sin x = 1$ thì $\sin^2x = 1$, $\sin x - 1 = 0$, $\cos x = 0$, $\cos^2x = 1$. Khi đó, biểu thức trở thành: $= \frac{0}{0} + 4 - 3\cdot 1 = 1$ Điều này vô lý vì biểu thức không thể bằng $1$. Khi $\sin x = 0$ thì $\sin^2x = 0$, $\sin x - 1 = -1$, $\cos x = \pm 1$, $\cos^2x = 1$. Khi đó, biểu thức trở thành: $= \frac{-1}{\pm 1} + 4 - 3 = 1$ Điều này cũng vô lý vì biểu thức không thể bằng $1$. Khi $\cos x = 0$ thì $\tan x$ không xác định, vì vậy không thể xảy ra trường hợp này. Khi $\cos x = \pm 1$ thì $\tan x = \pm 1$, $\sin x = \pm 1$, $\sin^2x = 1$, $\cos^2x = 1$. Khi đó, biểu thức trở thành: $= \frac{\pm 1}{\pm 1} + 4 - 3\cdot 1 = 2$ Điều này cũng vô lý vì biểu thức không thể bằng $2$. Vậy, ta không thể tìm được giá trị nào của $\sin x$ và $\cos x$ để biểu thức đạt giá trị $4$. Do đó, giá trị lớn nhất của biểu thức là $4$. Vậy, giá trị của biểu thức $\sin^2x.\tan x+4\sin^2x-\tan^2x+3\cos^2x$ là $4$. Câu 6: Định luật khúc xạ ánh sáng được viết lại như sau: $\frac{\sin i}{\sin r} = \frac{n_2}{n_1}.$ Cho biết góc tới $i = 50^\circ$, chiết suất của không khí $n_1 = 1$, chiết suất của nước $n_2 = 1,33$. Ta có thể tính góc khúc xạ $r$ như sau: $\sin r = \frac{n_1}{n_2} \sin i = \frac{1}{1,33} \sin 50^\circ.$ Sử dụng máy tính bỏ túi, ta tính được: $\sin r \approx 0,5736.$ Sử dụng hàm sin ngược (arcsin) để tìm góc $r$: $r = \arcsin 0,5736 \approx 35,01^\circ.$ Vậy góc khúc xạ $r$ xấp xỉ bằng $35,01^\circ$. Câu 1: Điều kiện xác định của hàm số $y=\frac{\cos x}{\sin x-1}$ là $\sin x - 1 \neq 0$. Giải phương trình $\sin x - 1 \neq 0$ ta được $\sin x \neq 1$. Điều này xảy ra khi $x \neq k2\pi$ với mọi số nguyên $k$. Vậy tập xác định của hàm số là $D = R \setminus \{k2\pi, k \in Z\}$. Đáp án: $D = R \setminus \{k2\pi, k \in Z\}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
_Bun_

21/08/2024

$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
E\ =\ 1+5+5^{2} +5^{3} +5^{4} +5^{5} \ +...+5^{99} +5^{100} \ +\ 5^{101}\\
E\ =\left( 1+5+5^{2}\right) \ +\ 5^{3} .\left( 1+5+5^{2}\right) +5^{6} .\left( 1+5+5^{2}\right) \ +...+5^{99} .\left( 1+5+5^{2}\right)\\
E\ =31\ +\ 5^{3} .31\ +\ 5^{6} .31\ +...+\ 5^{99} .31\\
E\ =31.\left( 1+5^{3} +5^{6} \ +...+5^{99}\right) \ \vdots \ 31\\
\Longrightarrow \ E\ \vdots \ 31
\end{array}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved