Câu 1: Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày, tháng, năm nào? ở đâu? do ai làm Đội trưởng và Chính trị viên đầu tiên? Tư tưởng chỉ đạo khi t...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của A văn B
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

01/09/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
câu 1: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập vào ngày 22 tháng 12 năm 1944, tại khu rừng giữa hai tổng Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Đội trưởng đầu tiên của Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân là đồng chí Hoàng Sâm và chính trị viên đầu tiên là đồng chí Xích Thắng. Tư tưởng chỉ đạo khi thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân là tập trung lực lượng và vận dụng lối đánh du kích, bí mật, nhanh chóng, tích cực, nay đông mai tây, lai vô ảnh, khứ vô tung. Đây là đội quân chủ lực đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam, một tổ chức quân sự mới của dân tộc Việt Nam.

câu 2: Quân đội Nhân dân Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển và chiến đấu vô cùng hùng hậu từ khi thành lập cho đến nay. Từ việc thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân vào ngày 22/12/1944, sau đó hợp nhất với lực lượng Cứu quốc quân và các tổ chức vũ trang khác để thành lập Việt Nam Giải phóng quân, đến khi trở thành Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Quân đội đã tham gia vào các cuộc kháng chiến đánh bại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, quân đội đã góp phần quan trọng trong việc đánh bại chiến lược của thực dân Pháp, qua đó giành chiến thắng tại Điện Biên Phủ. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, quân đội đã tham gia vào các chiến lược chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ và cuối cùng là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giúp đất nước thống nhất và giành chiến thắng cuối cùng.

Sau chiến tranh, quân đội đã tham gia vào việc khắc phục hậu quả chiến tranh, ổn định đời sống nhân dân và bảo vệ biên giới quốc gia. Quân đội cũng đã chủ động hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng, xây dựng lòng tin chiến lược và thúc đẩy xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực và trên thế giới.

Với bản chất truyền thống "bộ đội Cụ Hồ", quân đội đã được rèn luyện qua hai cuộc kháng chiến và chiến tranh bảo vệ tổ quốc, và mãi mãi tỏa sáng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

câu 3: Quân đội nhân dân Việt Nam đã xây dựng và phát triển truyền thống chiến đấu vẻ vang trong suốt 80 năm qua. Đây là một quân đội kiểu mới, là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, giáo dục và rèn luyện. Quân đội nhân dân Việt Nam đã kế thừa và phát huy truyền thống quân sự của dân tộc, vừa chiến đấu vừa xây dựng, từ đó đã xây dựng nên những truyền thống cao đẹp của "bộ đội cụ Hồ".

Các truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm:
1. Trung thành vô hạn với tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, nhà nước và nhân dân.
2. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh và biết thắng.
3. Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí.
4. Đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau, thống nhất ý chí và hành động.
5. Kỷ luật tự giác, nghiêm minh.
6. Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công.
7. Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hoá, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan.
8. Luôn luôn nêu cao tinh thần ham học, cầu tiến bộ, nhạy cảm, tinh tế trong cuộc sống.
9. Đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung, chí nghiêm, chí tình.

Quân đội nhân dân Việt Nam đã lớn mạnh, trưởng thành và vượt qua mọi khó khăn, thử thách, góp phần to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đây là một quân đội trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Quân đội nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ, vượt qua mọi khó khăn và đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược.

câu 4: Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức, xây dựng, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện nhằm bảo vệ lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, vì mục tiêu đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quân đội ấy không có mục tiêu nào khác ngoài mục tiêu chiến đấu giành và giữ độc lập dân tộc, đem lại tự do, bình đẳng và hạnh phúc cho nhân dân lao động. Đó cũng chính là mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam được biểu hiện qua việc quân đội chiến đấu vì mục tiêu lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, của giai cấp công nhân và lợi ích của dân tộc, của nhân dân, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Quân đội ta không có mục tiêu, lý tưởng nào khác ngoài mục tiêu chiến đấu giành và giữ độc lập dân tộc, đem lại tự do, bình đẳng và hạnh phúc cho nhân dân lao động.

Mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam được cụ thể hóa thành nhiệm vụ chính trị của quân đội trong từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng; là định hướng chính trị cho nhận thức và hành động, đồng thời là động lực thúc đẩy mọi cán bộ, chiến sĩ phấn đấu, rèn luyện, xây dựng ý chí, quyết tâm thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.

Quân đội nhân dân Việt Nam có ba chức năng cơ bản: chức năng đội quân chiến đấu, chức năng đội quân công tác, và chức năng đội quân lao động sản xuất. Hiện nay, quân đội ta có 5 nhiệm vụ cơ bản: sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, huấn luyện, xây dựng quân đội, tích cực tham gia lao động sản xuất, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, và củng cố, xây dựng và phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị với nhân dân và quân đội các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

câu 5: Phương hướng xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới được xác định từ Đại hội Đảng lần thứ VI (6/1991) đến Đại hội Đảng lần thứ XIII (1/2021) và đến năm 2025 và 2030. Cụ thể, phương hướng này bao gồm các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
2. Tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu đến năm 2030 xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, từng bước hình thành quân chủng lục quân.
3. Đáp ứng nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ tổ quốc, đối phó với chiến tranh công nghệ cao.
4. Tập trung xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ, làm cơ sở nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu.
5. Hoàn thiện phương thức, cơ chế, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu của Đảng bộ quân đội.
6. Xây dựng cấp ủy, tổ chức Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quân đội tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với Đảng, nhà nước và nhân dân, kiên định với mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng, bảo đảm chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.
7. Điều chỉnh tổ chức biên chế quân đội phù hợp với nghệ thuật quân sự và vũ khí, trang bị, đáp ứng nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu trong mọi tình huống.
8. Quy hoạch, sắp xếp hệ thống các học viện, nhà trường theo hướng rút gọn đầu mối; đổi mới nội dung, chương trình, cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo, kết hợp chặt chẽ với hoạt động thực tiễn, sẵn sàng chiến đấu.
9. Xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại là một thể hoàn chỉnh, thống nhất; trong đó, các nội dung có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau.

Những mục tiêu và nhiệm vụ trên sẽ được thực hiện từ năm 2025 và phấn đấu đến năm 2030 để xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, phát triển đất nước, và đối phó với mọi tình huống.

câu 6: Cơ cấu tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều đơn vị quân sự và học viện, nhà trường, viện nghiên cứu, và các đơn vị kinh tế - quốc phòng. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay bao gồm:

1. Lục quân: Bao gồm 7 quân khu và bộ tư lệnh thủ đô Hà Nội, 4 quân đoàn, và 6 binh chủng (đặc công, pháo binh, tăng - thiết giáp, công binh, thông tin liên lạc, hóa học).

2. Quân chủng Phòng không - Không quân: Đảm nhiệm nhiệm vụ phòng không quốc gia và không quân, bảo vệ vùng trời của tổ quốc, bảo vệ các mục tiêu trọng điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân và tham gia bảo vệ các vùng biển, đảo của tổ quốc.

3. Quân chủng Hải quân: Là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trên các vùng biển, đảo của Việt Nam và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển.

4. Bộ đội Biên phòng: Là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu theo phạm vi nhiệm vụ do pháp luật quy định.

5. Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng: Là lực lượng chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam, đóng vai trò nòng cốt trong bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và bảo vệ tổ quốc trên không gian mạng.

6. Cục Gìn giữ Hòa bình Việt Nam: Là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.

7. Bộ đội địa phương: Là lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, được tổ chức ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện, thị xã; là lực lượng nòng cốt trong chiến tranh nhân dân địa phương, lực lượng cơ động chủ yếu trên địa bàn địa phương trong tác chiến; phối hợp cùng dân quân tự vệ, công an nhân dân trong tác chiến và bảo đảm an ninh chính trị địa phương trong thời bình.

8. Lực lượng dự bị động viên: Là lực lượng quan trọng góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân; sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực khi có yêu cầu; đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

9. Các học viện, nhà trường: Quân đội nhân dân Việt Nam có hệ thống nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên kỹ thuật cho quân đội; đào tạo sau đại học, nhân viên kỹ thuật dân sự. Các học viện, nhà trường đồng thời là cơ sở nghiên cứu khoa học trong quân đội; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; đào tạo và đào tạo cao cấp lý luận chính trị.

10. Các viện nghiên cứu: Bao gồm Viện Chiến lược Quốc phòng, Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện Quan hệ quốc tế về quốc phòng.

11. Các đơn vị kinh tế - quốc phòng: Là lực lượng đi đầu trong kết hợp kinh tế với quốc phòng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước; đồng thời là lực lượng chủ yếu ở những khu vực khó khăn nhất, tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tạo thế trận quốc phòng vững chắc tại các địa bàn trọng yếu của tổ quốc.

câu 7: Ngày hội Quốc phòng toàn dân được Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định vào ngày 17 tháng 10 năm 1989, thông qua chỉ thị số 381-CT/TW. Ngày hội này được lấy ngày 22 tháng 12, tức là ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam, để tôn vinh truyền thống bảo vệ tổ quốc và ca ngợi hình ảnh "bộ đội cụ Hồ" - một nét độc đáo của văn hóa dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.

Ý nghĩa của ngày hội Quốc phòng toàn dân là để tôn vinh truyền thống yêu nước, biểu dương sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Ngày hội này cũng là dịp để phát huy truyền thống bảo vệ tổ quốc và tôn vinh sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

câu 8: Quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng được quy định trong Luật Quốc phòng năm 2018 như sau:

1. Bảo vệ tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân có nghĩa vụ trung thành với tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
4. Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng được quy định trong Luật Quốc phòng năm 2018 như sau:

1. Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, nhân dân, đảng, nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức vũ trang trái pháp luật.
3. Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt.
4. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

câu 9: Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 (số 78/2015/QH13) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, gồm 09 chương, 61 điều. Các điểm mới nổi bật bao gồm việc quy định các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, thời hạn phục vụ tại ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ, và chế độ bảo đảm cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự.


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (2 đánh giá)
thumb up 3
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved