CÂU TRẢ LỜI:
Câu 11: Mật độ dân số là số người dân trung bình trên một đơn vị diện tích nhất định và được tính bằng công thức: Mật độ dân số = Dân số / Diện tích lãnh thổ. Ở Việt Nam, mật độ dân số trung bình là khoảng 321 người/km2. Tuy nhiên, có sự chênh lệch lớn giữa đồng bằng và miền núi. Đồng bằng thường có mật độ dân số cao hơn nhiều so với miền núi. Điều này là do đồng bằng thường có điều kiện sống thuận lợi hơn, gần các trung tâm kinh tế và hành chính, có hạ tầng phát triển tốt, thuận tiện cho việc sinh sống và làm việc. Trong khi đó, miền núi thường có địa hình khó khăn, khó khăn trong việc di chuyển và tiếp cận với các nguồn lực, do đó mật độ dân số thấp hơn. Tóm lại, mật độ dân số khác nhau giữa đồng bằng và miền núi do các yếu tố như điều kiện sống, hạ tầng phát triển và khả năng tiếp cận với các nguồn lực.
Câu 12: Sự phân bố dân cư khác nhau giữa các khu vực có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta theo nhiều cách: 1. Về kinh tế: Sự phân bố dân cư không đồng đều dẫn đến việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên không hợp lý. Có nơi thừa, nơi thiếu lao động, gây ra vấn đề về việc làm và thu nhập. 2. Về xã hội: Sự phân bố dân cư không đồng đều cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. GDP bình quân đầu người thấp, các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa không được cung cấp đầy đủ, đặc biệt ở những vùng miền núi. 3. Về môi trường: Sự phân bố dân cư không đồng đều cũng ảnh hưởng đến việc bảo vệ môi trường. Nếu dân cư tập trung quá đông ở các khu vực đô thị, gây ra ô nhiễm môi trường. Ngược lại, nếu dân cư phân bố quá thưa ở các vùng nông thôn, không đủ người để bảo vệ và khai thác tài nguyên tự nhiên. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần thực hiện các biện pháp sau: 1. Phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước, trong từng vùng để sử dụng hợp lý nguồn lao động và khai thác tài nguyên. 2. Phát triển kinh tế, xã hội ở miền núi để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. 3. Hạn chế nạn di dân tự do để kiểm soát sự phân bố dân cư không đồng đều. Tóm lại, sự phân bố dân cư khác nhau giữa các khu vực có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần thực hiện các biện pháp như phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi và hạn chế nạn di dân tự do.
Câu 13: Quần cư nông thôn và quần cư đô thị có những khác biệt sau đây ở nước ta: 1. Mật độ dân số: Quần cư nông thôn có mật độ dân số thấp, dân cư phân tán, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Ngược lại, quần cư đô thị có mật độ dân số cao, dân cư tập trung đông, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. 2. Hoạt động kinh tế: Quần cư nông thôn chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, trong khi quần cư đô thị dựa vào công nghiệp và dịch vụ. 3. Cấu trúc: Quần cư nông thôn có các thôn, ấp, bản, làng, trong khi quần cư đô thị có các khu đô thị, chung cư, nhà ống, nhà biệt thự, nhà vườn. 4. Tổ chức hành chính: Quần cư nông thôn thường được tổ chức thành các xã và thôn, trong khi quần cư đô thị được tổ chức thành các đơn vị hành chính thị trấn, phường, thị xã, quận, thành phố. 5. Diện mạo làng quê: Trong quần cư nông thôn, diện mạo làng quê đang có nhiều thay đổi, tỉ lệ người không làm nông nghiệp ở nông thôn ngày càng tăng.
Câu 14: Sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị ở nước ta có thể được giải thích như sau: 1. Mật độ dân số: Quần cư nông thôn thường có mật độ dân số thấp hơn so với quần cư đô thị. Điều này là do dân cư nông thôn thường phân tán, sống trong các thôn, ấp, bản, làng, và hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trong khi đó, quần cư đô thị có mật độ dân số cao do tập trung đông dân cư trong các khu đô thị, chung cư, và hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. 2. Hoạt động kinh tế: Quần cư nông thôn chủ yếu hoạt động kinh tế là nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trong khi đó, quần cư đô thị có hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. 3. Cấu trúc: Quần cư nông thôn có cấu trúc là các thôn, ấp, bản, làng, trong khi quần cư đô thị có cấu trúc là các khu đô thị, chung cư, và biệt thự. Tóm lại, sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị ở nước ta chủ yếu do hoạt động kinh tế, mật độ dân số và cấu trúc quần cư.
Câu 15: Các điểm dân cư thành thị ở nước ta có mật độ dân cư rất cao vì có nhiều nguyên nhân. Một số nguyên nhân chính bao gồm: 1. Đô thị hóa: Sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại đã thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Người dân từ các vùng nông thôn di cư vào thành phố để tìm kiếm cơ hội việc làm và cuộc sống tốt hơn, dẫn đến mật độ dân số cao. 2. Tiện ích công cộng: Các thành phố lớn thường có tiện ích công cộng phát triển mạnh mẽ như hệ thống giao thông tiện lợi, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, công viên... Điều này thu hút người dân chuyển đến sinh sống và làm việc, làm tăng mật độ dân số. 3. Cơ hội việc làm: Các thành phố lớn có nhiều cơ hội việc làm trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Điều này thu hút người dân chuyển đến tìm kiếm công việc và ổn định cuộc sống, làm tăng mật độ dân số. 4. Hạ tầng phát triển: Các thành phố lớn thường có hạ tầng phát triển tốt với hệ thống điện, nước, viễn thông hiện đại. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và công việc, thu hút người dân chuyển đến sinh sống và làm việc, làm tăng mật độ dân số. Tuy nhiên, mặc dù mật độ dân cư cao có thể tạo ra nhiều cơ hội kinh tế và xã hội, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về quản lý đô thị, môi trường và chất lượng cuộc sống.
Câu 16: Nông thôn nước ta có chức năng và cấu trúc ngày càng giống với thành thị do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa. Trong các điểm dân cư nông thôn, ngoài hoạt động chủ yếu là nông nghiệp cần có thêm các chức năng khác như công nghiệp (chủ yếu là chế biến sản phẩm nông nghiệp), thủ công nghiệp và du lịch. Điều này làm tăng tỉ lệ người không làm nông nghiệp ở nông thôn và làm cho diện mạo làng quê thay đổi. Ngoài ra, quá trình đô thị hóa cũng làm cho kiến trúc, quy hoạch nông thôn trở nên giống hơn với kiến trúc, quy hoạch tiên tiến.