

21/09/2024
21/09/2024
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ phân tích từng phần một.
### a. Phản ứng phân hủy $NaN_3$ xảy ra như sau:
**Đúng.** Phản ứng phân hủy của natri azua (NaN₃) là như vậy.
### b. Ở điều kiện chuẩn, túi khí có áp suất $10^5$ Pa và nhiệt độ 298 K
**Đúng.** Điều kiện chuẩn thường được định nghĩa là áp suất 1 atm (khoảng $10^5$ Pa) và nhiệt độ 273 K. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nhiệt độ 298 K (25°C) cũng được coi là điều kiện chuẩn trong các bài toán hóa học.
### c. Thể tích của khí phân hủy thành ở điều kiện chuẩn xấp xỉ bằng 57,1 lít.
Để tính thể tích khí sinh ra từ phản ứng phân hủy, ta cần biết số mol của $NaN_3$ và áp dụng định luật khí lý tưởng.
1. Khối lượng của $NaN_3$ là 100 g.
2. Khối lượng mol của $NaN_3$ là 65 g/mol.
3. Số mol của $NaN_3$ là:
Theo phản ứng, 2 mol $NaN_3$ tạo ra 3 mol $N_2$. Vậy số mol $N_2$ sinh ra là:
Áp dụng định luật khí lý tưởng:
Với:
- $P = 10^5$ Pa
- $R = 8.31 \text{ J/(mol·K)}$
- $T = 273 \text{ K}$ (điều kiện chuẩn)
Tính thể tích:
**Đúng.** Thể tích khí sinh ra xấp xỉ 57,1 lít.
### d. Ở nhiệt độ $30^0C,$ túi khí có thể tích 48 lít. Áp suất của khí trong túi xấp xỉ bằng $1,4 \times 10^5$ Pa.
Chúng ta sẽ sử dụng định luật khí lý tưởng một lần nữa để kiểm tra.
1. Nhiệt độ $30^0C = 303 \text{ K}$.
2. Thể tích $V = 48 \text{ lít} = 0.048 \text{ m}^3$.
Áp dụng định luật khí lý tưởng:
Số mol khí $N_2$ đã tính ở trên là 2.307 mol. Tính áp suất:
**Đúng.** Áp suất của khí trong túi xấp xỉ bằng $1,4 \times 10^5$ Pa.
### Kết luận:
- a. Đúng
- b. Đúng
- c. Đúng
- d. Đúng
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời