làm bản báo cáo thực hành bài 24,26 theo mẫu +các bước thí nghiệm và tác dụng +giải thích kết quả +kết luận

thumb up 8
thumb down
Trả lời câu hỏi của PHONGVU
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/10/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Dưới đây là mẫu báo cáo thực hành cho bài 24 và bài 26 theo yêu cầu của bạn: ### BÁO CÁO THỰC HÀNH BÀI 24: THỰC HÀNH: TÍNH CHẤT, ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI, SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI #### I. Các bước thí nghiệm và tác dụng 1. **Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất:** - Dụng cụ: ống nghiệm, pipet, đũa khuấy, cân điện tử. - Hóa chất: dung dịch CuSO4, Zn, nước cất. 2. **Tiến hành thí nghiệm:** - Bước 1: Đo một lượng dung dịch CuSO4 vào ống nghiệm. - Bước 2: Thêm một ít Zn vào ống nghiệm chứa dung dịch CuSO4. - Bước 3: Quan sát hiện tượng xảy ra. 3. **Tác dụng:** - Khi cho Zn vào dung dịch CuSO4, phản ứng xảy ra tạo ra ZnSO4 và Cu. Quan sát sự thay đổi màu sắc của dung dịch và sự xuất hiện của kim loại đồng. #### II. Giải thích kết quả - Phản ứng giữa Zn và CuSO4 là một phản ứng thế, trong đó Zn (kim loại mạnh hơn) đã thay thế Cu (kim loại yếu hơn) trong dung dịch. Kết quả là dung dịch chuyển từ màu xanh (CuSO4) sang không màu (ZnSO4) và xuất hiện kim loại đồng (Cu) lắng đọng. #### III. Kết luận - Thí nghiệm chứng minh rằng Zn có khả năng thay thế Cu trong dung dịch CuSO4, cho thấy tính chất của kim loại và sự ăn mòn kim loại. --- ### BÁO CÁO THỰC HÀNH BÀI 26: THỰC HÀNH VỀ HÔ HẤP TẾ BÀO Ở THỰC VẬT THÔNG QUA SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT #### I. Các bước thí nghiệm và tác dụng 1. **Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất:** - Dụng cụ: chậu, đất, hạt giống (như đậu xanh), nước. - Hóa chất: nước. 2. **Tiến hành thí nghiệm:** - Bước 1: Ngâm hạt giống trong nước khoảng 4-6 giờ. - Bước 2: Đặt hạt giống vào chậu đất và tưới nước. - Bước 3: Quan sát sự nảy mầm của hạt trong khoảng thời gian 1 tuần. 3. **Tác dụng:** - Quan sát sự phát triển của hạt giống, sự nảy mầm và sự sinh trưởng của cây con. #### II. Giải thích kết quả - Hô hấp tế bào diễn ra trong hạt giống giúp cung cấp năng lượng cho quá trình nảy mầm. Khi hạt giống được ngâm nước, các enzyme hoạt động, làm tăng cường quá trình hô hấp và dẫn đến sự phát triển của cây con. #### III. Kết luận - Thí nghiệm chứng minh rằng hô hấp tế bào là cần thiết cho sự nảy mầm của hạt giống, cho thấy vai trò quan trọng của quá trình này trong sự sống của thực vật. Hy vọng mẫu báo cáo này sẽ giúp bạn hoàn thành bài thực hành của mình!
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
ho-lynhi

29/10/2024

Câu trả lời uy tín


BÁO CÁO THỰC HÀNH

CHỨNG MINH QUANG HỢP Ở CÂY XANH

Nội dung thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh

Họ và tên: ……………………………………………………………………………….......

Học sinh lớp:…………………….Trường:…………………………………….............

1. Câu hỏi nghiên cứu: 

- Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột không?

- Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có phải là khí oxygen không?

2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán): 

- Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột.

- Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh là khí oxygen.

3. Kế hoạch thực hiện: 

3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh

- Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt, đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.

- Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có nắng trục tiếp (hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ.

- Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen, cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây.

- Bước 4: Tắt bếp, dùng panh gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa cồn 90o đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy lá mất màu xanh lục).

- Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm.

- Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh hoặc đĩa petri, nhỏ vào vài giọt dung dịch iodine pha loãng. Nhận xét về màu sắc của lá cây.

3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp.

- Bước 1: Đổ khoảng 400 mL nước vào hai cốc thủy tinh (đánh dấu A, B).

- Bước 2: Lấy vài cây rong đuôi chó cho vào phễu thủy tinh, sau đó nhẹ nhàng đặt vào các cốc thủy tinh.

- Bước 3: Đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng tay bịt chặt miệng ống, sau đó cẩn thận úp ống nghiệm vào phễu sao cho không có bọt khí lọt vào.

- Bước 4: Đặt cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh nắng trực tiếp hoặc để dưới ánh đèn 4 – 8 giờ.

- Bước 5: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai cốc thí nghiệm.

- Bước 6: Dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc. Sau đó, đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.

4. Kết quả thực hiện

4.1. Thí nghiệm 1:

• Giải thích tác dụng của các bước thí nghiệm:

+ Tác dụng của bước dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt: Làm cho phần lá đó không nhận được ánh sáng. Điều này nhằm mục đích tạo ra sự khác biệt giữa 2 phần của lá (phần nhận được ánh sáng sẽ diễn ra quá trình quang hợp, phần không nhận được ánh sáng sẽ không diễn ra quá trình quang hợp).

+ Tác dụng của bước đun sôi lá cây thí nghiệm bằng nước cất và đun cách thủy lá cây thí nghiệm bằng cồn 90o: Để hủy diệp lục của lá cây, giúp dễ quan sát phản ứng màu của iodine.

+ Tác dụng của bước nhỏ thuốc thử iodine vào lá cây sau khi đã đun sôi cách thủy và rửa bằng nước ấm: Để biết chất tạo thành trong quá trình quang hợp có phải là tinh bột không (phần lá có tinh bột khi nhỏ iodine vào sẽ chuyển màu xanh tím, phần lá bịt băng giấy đen khi nhỏ iodine vào sẽ không chuyển màu xanh tím).

• Vẽ và chú thích kết quả màu sắc của lá cây thu được sau khi thử với iodine:

- Phần lá không bị che sẽ nhận được ánh sáng đầy đủ → Phần lá này sẽ tiến hành quá trình quang hợp, tạo ra tinh bột → Khi nhỏ iodine, tinh bột sẽ bắt màu với iodine khiến cho phần lá này có màu xanh tím đặc trưng.

- Phần lá bị che sẽ không nhận được ánh sáng → Phần lá này sẽ không tiến hành quá trình quang hợp, không tạo ra được tinh bột → Khi nhỏ iodine, sẽ không cho màu xanh tím đặc trưng.

4.2. Thí nghiệm 2:

- Mục đích của việc thiết kế để cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh sáng nhằm mục đích tạo ra điều kiện quang hợp khác nhau để so sánh kết quả thí nghiệm: Để cốc A ở chỗ tối để cây ở cốc A không nhận được ánh sáng → không tiến hành quang hợp được; để cốc B ở chỗ có ánh sáng để cây ở cốc B nhận được ánh sáng → tiến hành quang hợp bình thường.

- Hiện tượng giúp nhận biết có khí tạo ra là xuất hiện bọt khí ở ống nghiệm và nước ở ống nghiệm rút xuống một phần hoặc hết.

- Khi đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm ở cốc B, que đóm cháy thành ngọn lửa: Ở ống nghiệm B, do nhận được ánh sáng đầy đủ nên cành rong ở ống nghiệm B tiến hành quá trình quang hợp thải khí oxygen (oxygen nhẹ hơn nước tạo thành bọt khí đẩy lên trên trong ống nghiệm B) → Khi đưa tàn đóm vào thì tàn đóm bùng cháy do oxygen là loại khí duy trì sự cháy. 

5. Kết luận: 

- Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột.

- Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh là khí oxygen.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
lanmai9

28/10/2024

Chào bạn, để giúp bạn hoàn thiện bản báo cáo thực hành bài 24, 26 một cách tốt nhất, mình cần một số thông tin cụ thể hơn như:

Môn học: Bạn đang học môn gì (Sinh học, Hóa học, Vật lý,...) và ở lớp mấy?
Nội dung cụ thể của bài 24 và 26: Bạn có thể mô tả ngắn gọn về các thí nghiệm trong hai bài này không?
Mẫu báo cáo: Trường bạn có cung cấp mẫu báo cáo cụ thể không? Nếu có, bạn có thể chia sẻ để mình tham khảo.
Tuy nhiên, dựa trên thông tin chung về các bài thực hành, mình xin gợi ý một cấu trúc chung cho bản báo cáo của bạn:

Cấu trúc chung của một bản báo cáo thực hành
1. Tiêu đề:

Ghi rõ tên bài thực hành, môn học, lớp.
Ví dụ: "Báo cáo thực hành: Nghiên cứu sự nảy mầm của hạt - Môn Sinh học 6"
2. Mục tiêu:

Nêu rõ mục đích của thí nghiệm.
Ví dụ: "Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự nảy mầm của hạt"
3. Dụng cụ và hóa chất:

Liệt kê đầy đủ các dụng cụ, hóa chất đã sử dụng trong thí nghiệm.
Ví dụ: Hạt đậu xanh, bông ẩm, đĩa petri, nhiệt kế,...
4. Cách tiến hành:

Mô tả chi tiết các bước tiến hành thí nghiệm.
Sử dụng câu văn ngắn gọn, rõ ràng, trình bày theo trình tự thời gian.
Ví dụ:
Bước 1: Làm ẩm bông gòn.
Bước 2: Đặt hạt đậu xanh lên bông ẩm.
Bước 3: Đặt đĩa petri vào nơi có nhiệt độ thích hợp.
...
5. Kết quả:

Trình bày kết quả thu được từ thí nghiệm.
Có thể sử dụng bảng, biểu đồ để minh họa kết quả.
Ví dụ: Bảng thống kê số hạt nảy mầm sau mỗi ngày.
6. Thảo luận:

Giải thích các kết quả thu được.
So sánh kết quả với kiến thức đã học.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá về thí nghiệm.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved