phần:
: . Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
. Theo tác giả, những người có thành tựu lớn đều là những người có ước mơ, hoài bão. Họ luôn ấp ủ những ước mơ, hoài bão ấy và biến nó thành sự thật bằng cách nỗ lực hết sức mình.
. Học sinh nêu ít nhất 02 dẫn chứng về những tấm gương vượt khó vươn lên trong cuộc sống mà em biết hoặc đã học trong các văn bản như: Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng...
. Bài học nhận thức: Mỗi con người cần xác định cho mình mục tiêu, lí tưởng sống đúng đắn; nỗ lực, cố gắng theo đuổi ước mơ đến cùng.
phần:
câu 5: - Nội dung chính của đoạn trích trên là khẳng định vai trò quan trọng của những giấc mơ đối với cuộc sống con người và khuyến khích mỗi người nên tin tưởng vào giấc mơ của mình.
câu 1: Tác giả khuyên "chúng ta phải nuôi dưỡng trí tưởng tượng của mình, khả năng ước mơ" vì:
- Trí tưởng tượng và ước mơ là nguồn cảm hứng vô tận giúp con người khám phá thế giới mới, tạo ra những phát minh vĩ đại, vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu.
- Khi nuôi dưỡng trí tưởng tượng và ước mơ, con người sẽ luôn lạc quan, tin tưởng vào tương lai tốt đẹp hơn.
câu 2: Biện pháp tu từ điệp được sử dụng là điệp ngữ nối tiếp với cụm từ "giấc mơ".
câu 3: - Những người biết kết hợp mồ hôi và khát vọng để có được những đóng góp có một không hai là những con người luôn nỗ lực hết sức bằng chính khả năng của mình cùng với đó là tinh thần lạc quan, ý chí quyết tâm cao độ để đạt được mục tiêu mà mình đặt ra.
câu 4: Việc tác giả bắt đầu lập luận bằng cách nêu ý kiến của James Allen: "Thành tích lớn nhất thoạt tiên là những giấc mơ. Nụ hoa chờ nở, chim chờ trong trứng và thiên thần náo động trong đỉnh cao của tâm hồn. Những giấc mơ là hạt giống của hiện thực." có tác dụng:
- Khẳng định vai trò quan trọng của ước mơ đối với mỗi con người.
- Tạo tiền đề để triển khai nội dung chính của đoạn trích.
câu 5: I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ,...).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.
II. Yêu cầu về nội dung:
* Giải thích:
- Giấc mơ là gì? Là khát vọng, mong muốn hướng tới điều tốt đẹp mà con người luôn ấp ủ.
- Câu nói khẳng định vai trò to lớn của ước mơ đối với cuộc sống mỗi cá nhân. Nếu không dám ước mơ, không nỗ lực theo đuổi ước mơ thì sẽ chẳng bao giờ chạm tay được tới đích.
* Bàn luận:
- Vì sao phải có ước mơ?
+ Ước mơ giúp ta xác định mục tiêu sống, lí tưởng sống để phấn đấu vươn lên.
+ Có ước mơ, ta mới biết cố gắng học tập, trau dồi kiến thức, tu dưỡng đạo đức.
+ Ước mơ thôi thúc ta hành động, vượt qua khó khăn thử thách trên đường đời.
+ Người có ước mơ sẽ tạo ra sức mạnh kì diệu khiến mọi người tin yêu, cảm phục.
+ Cuộc sống sẽ tươi đẹp hơn khi con người biết nuôi dưỡng những ước mơ cao đẹp.
- Làm thế nào để biến ước mơ thành hiện thực?
+ Phải có niềm tin mãnh liệt vào khả năng của bản thân.
+ Luôn kiên trì, bền bỉ theo đuổi ước mơ.
+ Biết cách lập kế hoạch cụ thể, chi tiết để từng bước chinh phục ước mơ.
+ Học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước.
+ Biết chấp nhận thất bại để rút ra bài học quý giá.
- Phê phán những kẻ sống thiếu ước mơ, vô định, mờ mịt về tương lai.
- Bài học nhận thức và hành động.
III. Biểu điểm:
- Điểm Giỏi (8-10): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận chắc, hiểu sâu vấn đề, trình bày được nhiều dẫn chứng thuyết phục, lập luận sắc sảo, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc, câu chữ đẹp,...
- Điểm Khá (6-7): Đáp ứng khá các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận khá, hiểu vấn đề, trình bày được các dẫn chứng thuyết phục, lập luận tương đối chặt chẽ, kết hợp được các thao tác lập luận, văn viết trong sáng, hấp dẫn,...
- Điểm Trung bình (4-5): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Kiến thức lí luận ở mức trung bình, hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa thật sắc sảo, ít dẫn chứng hoặc chưa thật thuyết phục, có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ, ngữ pháp,...
- Điểm Yếu (2-3): Mới đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên. Kiến thức lí luận hạn chế, hiểu vấn đề không sâu, lập luận lỏng, ít dẫn chứng hoặc chưa thật thuyết phục, có nhiều sai sót về diễn đạt.
- Điểm Kém (1): Bài sơ sài, thiếu nhiều ý, sai lỗi nghiêm trọng về kiến thức và diễn đạt.
phần: