**Câu 10:**
a. Cấu tạo của đòn bẩy bao gồm ba phần chính:
- Điểm tựa (O): Là điểm mà đòn bẩy xoay quanh.
- Lực tác dụng (F): Là lực mà người sử dụng đòn bẩy tác động vào.
- Lực cản (P): Là lực mà vật cần nâng lên tác động ngược lại.
b. Một ví dụ về dụng cụ có cấu tạo và chức năng của đòn bẩy là cái đòn bẩy dùng để nâng một viên đá nặng.
- Loại đòn bẩy: Đòn bẩy loại I (điểm tựa nằm giữa lực tác dụng và lực cản).
- Lợi ích: Giúp giảm lực cần thiết để nâng vật nặng, làm cho việc nâng vật trở nên dễ dàng hơn.
---
**Câu 11:**
a. Để tính áp lực của hộp gỗ lên sàn nhà, ta sử dụng công thức:
\[ P = m \cdot g \]
Trong đó:
- \( m = 10 \, kg \) (khối lượng của hộp)
- \( g = 9,81 \, m/s^2 \) (gia tốc trọng trường)
Tính áp lực:
\[ P = 10 \, kg \cdot 9,81 \, m/s^2 = 98,1 \, N \]
b. Để tính áp suất của hộp lên sàn nhà, ta sử dụng công thức:
\[ p = \frac{P}{S} \]
Trong đó:
- \( P = 98,1 \, N \) (áp lực)
- \( S = 0,2 \, m^2 \) (diện tích đáy)
Tính áp suất:
\[ p = \frac{98,1 \, N}{0,2 \, m^2} = 490,5 \, N/m^2 \]
c. Nếu tăng diện tích đáy của hộp lên gấp đôi, diện tích mới sẽ là \( S' = 0,4 \, m^2 \). Áp suất được tính lại như sau:
\[ p' = \frac{P}{S'} = \frac{98,1 \, N}{0,4 \, m^2} = 245,25 \, N/m^2 \]
Như vậy, áp suất sẽ giảm đi khi diện tích đáy tăng lên.
---
**Câu 12:**
a. Khi áp kế chỉ áp suất 2,02 x \( 10^6 \, N/m^2 \), tàu ngầm đang ở độ sâu nhất định. Khi áp kế chỉ 0,86 x \( 10^6 \, N/m^2 \), áp suất bên ngoài giảm, điều này cho thấy tàu đã nổi lên. Vì áp suất bên ngoài giảm cho thấy tàu ngầm đã di chuyển lên gần mặt nước.
b. Một ví dụ trong thực tế về sự tạo thành tiếng động trong tai khi thay đổi áp suất đột ngột là khi bạn đi máy bay. Khi máy bay cất cánh hoặc hạ cánh, sự thay đổi áp suất không khí có thể gây ra cảm giác ù tai hoặc tiếng động trong tai do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài tai.