câu 1: Luận đề của văn bản trên là tinh thần yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
câu 2: Những đối tượng mà văn bản hướng đến chính là toàn thể nhân dân Việt Nam
câu 3: Lí lẽ được nêu ra để chứng minh rằng "chúng ta phải nhân nhượng" đó chính là "hòa bình".
câu 4: Giọng điệu nổi bật của văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến là sự đanh thép, hùng hồn, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc.
câu 5: Câu "hỡi đồng bào toàn quốc!" không phải là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác Hồ.
câu 6: Mục đích của văn bản "Lời kêu gọi Toàn quốc Kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc. Văn bản này được viết vào thời điểm Pháp tái chiếm Đông Dương, đe dọa nền độc lập vừa mới giành được của Việt Nam.
câu 7: Đoạn văn trên được triển khai theo lối diễn dịch
câu 8: Hai câu cuối văn bản khẳng định tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và toàn thể nhân dân Việt Nam.
câu 9: Nếu em được sống vào thời kì đó, em sẽ tham gia vào cuộc kháng chiến chống Pháp bằng cách học tập thật tốt để mai này trở thành một công dân có ích cho xã hội, góp phần xây dựng Tổ Quốc giàu đẹp hơn.
câu 10: Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người đã dành trọn vẹn cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bác Hồ không chỉ là một nhà lãnh đạo tài ba mà còn là một tấm gương sáng ngời về tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, nghị lực phi thường và đức tính giản dị, khiêm tốn. Từ khi còn là một thanh niên, Bác đã sớm nhận thức được nỗi khổ đau của nhân dân dưới ách đô hộ của thực dân Pháp. Tình yêu quê hương, đất nước đã thôi thúc Bác ra đi tìm đường cứu nước. Trong suốt những năm bôn ba ở nước ngoài, Bác đã không ngừng học tập, nghiên cứu để tìm ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn. Năm 1941, Bác trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Bác, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sau đó, Bác lại lãnh đạo nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Bằng tài năng, trí tuệ và bản lĩnh phi thường, Bác đã đưa dân tộc Việt Nam từ một nước thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu trở thành một nước độc lập, tự do, đang trên đà phát triển. Không chỉ là một nhà lãnh đạo tài ba, Bác Hồ còn là một tấm gương sáng ngời về tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, nghị lực phi thường. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Bác đã phải trải qua bao nhiêu khó khăn, thử thách, thậm chí phải đối mặt với cái chết. Nhưng Bác vẫn luôn giữ vững niềm tin vào thắng lợi của cách mạng, vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, nghị lực phi thường của Bác chính là nguồn động lực to lớn giúp Bác vượt qua mọi khó khăn, thử thách để dẫn dắt dân tộc ta đi đến thắng lợi cuối cùng. Bên cạnh đó, Bác Hồ còn là một tấm gương sáng ngời về đức tính giản dị, khiêm tốn. Dù là một vị Chủ tịch nước, nhưng Bác luôn sống một cuộc sống giản dị, gần gũi với nhân dân. Bác ăn mặc đơn sơ, ở nhà sàn, đi dép cao su,... Bác luôn quan tâm, chăm sóc đến đời sống của nhân dân, đặc biệt là những người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Đức tính giản dị, khiêm tốn của Bác chính là một tấm gương sáng để mỗi người chúng ta noi theo. Cả cuộc đời Bác đã hiến dâng cho non sông, đất nước Việt Nam. Công lao to lớn của Bác sẽ mãi mãi được khắc ghi trong lòng mỗi người dân Việt Nam.