**Câu 1:** Để xà phòng hóa triglyceride X thu được glycerol, sodium oleate và sodium stearate, ta có thể suy ra rằng X phải chứa hai axit béo là axit oleic (C18H34O2) và axit stearic (C18H36O2). Triglyceride có thể được tạo thành từ các axit béo này và glycerol.
Cấu trúc của triglyceride có thể là:
1. Triglyceride từ 3 axit oleic.
2. Triglyceride từ 2 axit oleic và 1 axit stearic.
3. Triglyceride từ 1 axit oleic và 2 axit stearic.
4. Triglyceride từ 3 axit stearic.
Tuy nhiên, chỉ có 2 cấu trúc thỏa mãn yêu cầu là:
- 1 axit oleic và 2 axit stearic.
- 2 axit oleic và 1 axit stearic.
Vậy có **2 cấu trúc thỏa mãn**.
**Câu 2:** Để tính khối lượng m của glucose, ta cần tính khối lượng bạc cần thiết để tráng gương.
Diện tích bề mặt gương = 0,3 m²
Độ dày = 0,2 μm = 0,2 x 10^-6 m
Thể tích bạc cần thiết = Diện tích x Độ dày = 0,3 m² x 0,2 x 10^-6 m = 6 x 10^-8 m³
Khối lượng bạc = Thể tích x Khối lượng riêng = 6 x 10^-8 m³ x 10,49 g/cm³ = 6 x 10^-8 m³ x 10,49 x 10^3 g/m³ = 62,94 g
Vì hiệu suất phản ứng là 80%, khối lượng bạc thực tế cần = 62,94 g / 0,8 = 78,675 g.
Số mol bạc = 78,675 g / 108 g/mol = 0,727 mol.
Theo phản ứng, 1 mol glucose cho 1 mol bạc, nên số mol glucose cần = 0,727 mol.
Khối lượng glucose = 0,727 mol x 180 g/mol = 130,86 g.
Vậy giá trị m đã sử dụng là **131 g** (làm tròn đến hàng đơn vị).
**Câu 3:** Để tìm số đồng phân amine bậc I có công thức phân tử C4H11N, ta có thể liệt kê các đồng phân có thể có:
1. CH3-CH2-CH2-CH2-NH2 (butylamine)
2. CH3-CH(CH3)-CH2-NH2 (isobutylamine)
3. CH3-CH2-CH(NH2)-CH3 (sec-butylamine)
4. CH3-CH(NH2)-CH3-CH3 (tert-butylamine)
Tổng cộng có **4 đồng phân** amine bậc I.
**Câu 4:** Để tính khối lượng aniline thu được từ 80 kg benzene, ta cần biết phản ứng giữa benzene và hỗn hợp H2SO4 và HNO3 để tạo ra nitrobenzene, sau đó khử nitrobenzene thành aniline.
Phương trình phản ứng:
C6H6 + HNO3 → C6H5NO2 + H2O (tạo nitrobenzene)
C6H5NO2 + 3Fe + 6HCl → C6H5NH2 + 3FeCl3 + 2H2O (tạo aniline)
Khối lượng mol của benzene = 78 g/mol.
Số mol benzene = 80 kg / 0,078 kg/mol = 1025,64 mol.
Theo lý thuyết, 1 mol benzene cho 1 mol aniline, nên số mol aniline thu được = 1025,64 mol.
Khối lượng aniline = 1025,64 mol x 93 g/mol = 95325,92 g.
Vì hiệu suất là 80%, khối lượng aniline thực tế = 95325,92 g x 0,8 = 76260,736 g = 76,26 kg.
Vậy khối lượng aniline thu được là **76,3 kg** (làm tròn đến 1 số thập phân).
**Câu 5:** Để tìm số tripeptide chứa Val trong peptide X: Gly-Ala-Gly-Val-Glu-Ala, ta cần xác định vị trí của Val trong chuỗi.
Các tripeptide có thể được tạo ra từ 5 amino acid (Gly, Ala, Val, Glu) với Val ở các vị trí khác nhau:
1. Gly-Ala-Gly
2. Gly-Ala-Val
3. Gly-Val-Glu
4. Gly-Val-Ala
5. Ala-Gly-Val
6. Ala-Val-Glu
7. Ala-Val-Ala
8. Val-Gly-Glu
9. Val-Gly-Ala
10. Val-Ala-Glu
11. Val-Ala-Gly
12. Val-Gly-Ala
Tổng cộng có **12 tripeptide** chứa Val.
**Câu 6:** Để tính khối lượng chất rắn khan thu được sau phản ứng giữa E và NaOH, ta cần biết công thức của E.
Phần trăm khối lượng oxygen trong E là 31,07%.
Giả sử công thức của E là CxHyO2. Ta có:
- Khối lượng oxygen trong E = 0,3107 * 20,6 g = 6,4 g.
- Số mol oxygen = 6,4 g / 16 g/mol = 0,4 mol.
Từ đó, ta có tổng khối lượng của E = 20,6 g.
Khi E tác dụng với NaOH, sẽ tạo ra glycine và một alcohol. Khối lượng chất rắn khan thu được sẽ là khối lượng của glycine.
Khối lượng glycine = 0,4 mol x 75 g/mol = 30 g.
Vậy khối lượng chất rắn khan thu được là **30 g**.