01/12/2024
01/12/2024
Câu 36. Một số loài thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao ở Việt Nam là:
A. Cá tra, cá basa, tôm càng xanh.
B. Cá rô phi, ngao, cá tra.
C. Cá trắm, cá rô phi, tôm sú.
D. Cá chép, cá rô phi, cá trôi.
Đáp án: A. Cá tra, cá basa, tôm càng xanh.
Giải thích: Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới, trong đó cá tra và cá basa (loài cá da trơn) chiếm tỷ trọng xuất khẩu rất cao, đặc biệt là sang các thị trường như Mỹ và EU. Tôm càng xanh cũng là một loài thuỷ sản quan trọng được xuất khẩu. Các loài này thường xuyên xuất hiện trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Câu 37. Trong nguồn lợi thuỷ sản của Việt Nam, những nhóm loài giáp xác biển quan trọng nhất là:
A. Tôm biển, cua bùn, tôm càng xanh.
B. Ghẹ, cua biển, tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
C. Tôm hùm, ghẹ, cua hoàng đế.
D. Tôm he, cua biển, tôm hùm.
Đáp án: B. Ghẹ, cua biển, tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
Giải thích: Trong nguồn lợi thuỷ sản, nhóm giáp xác biển có giá trị xuất khẩu cao bao gồm tôm sú, tôm thẻ chân trắng, và cua biển (ghẹ). Những loài này có giá trị kinh tế rất lớn và thường được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế.
Câu 1 (trắc nghiệm đúng sai). Khi thảo luận về các phương thức nuôi trồng thuỷ sản phổ biến, nhóm học sinh đưa ra một số ý kiến sau:
a) Diện tích ao, đầm nuôi thâm canh thường rất lớn.
b) Phương thức nuôi quảng canh cho năng suất cao, kiểm soát được các khâu trong quá trình nuôi.
c) Trong phương thức nuôi thâm canh, hệ thống nuôi có nguồn nước cấp và thoát nước hoàn toàn chủ động, đầy đủ các trang thiết bị, thuốc, hoá chất để phòng và xử lí bệnh.
d) Phương thức nuôi thâm canh có mật độ thả giống cao.
Giải thích các phương án:
a) Sai. Ao, đầm nuôi thâm canh thường có diện tích nhỏ và được trang bị các hệ thống cơ sở vật chất hiện đại để kiểm soát môi trường nuôi, không phải diện tích lớn.
b) Sai. Quảng canh có năng suất thấp hơn vì không kiểm soát được nhiều yếu tố môi trường và sinh học, còn thâm canh thì kiểm soát tốt hơn nhưng không phải là quảng canh.
c) Đúng. Thâm canh có hệ thống nước cấp và thoát nước hoàn toàn chủ động và đầy đủ trang thiết bị để đảm bảo môi trường nuôi tốt nhất.
d) Đúng. Thâm canh có mật độ thả giống cao, điều này đòi hỏi phải có hệ thống chăm sóc và quản lý rất kỹ lưỡng.
Đáp án:
a) Sai
b) Sai
c) Đúng
d) Đúng
Câu 2 (trắc nghiệm đúng sai). Nhà trường cho học sinh tham quan hai mô hình nuôi trồng thuỷ sản:
Mô hình I: Nuôi trồng thuỷ sản quảng canh.
Mô hình II: Nuôi trồng thuỷ sản thâm canh.
Trong nội dung báo cáo, học sinh đã nhận xét về hai mô hình như sau:
a) Thuỷ sản chịu tác động của các yếu tố như nhiệt độ, điều kiện khí hậu môi trường và kĩ thuật chăm sóc.
b) Thuỷ sản ở mô hình 1 sinh trưởng, phát triển kém, năng suất thấp hơn mô hình do hình thức nuôi này phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thức ăn và con giống trong tự nhiên, ít được đầu tư về cơ sở vật chất.
c) Mô hình II được cung cấp đầy đủ giống, thức ăn, các trang thiết bị hiện đại, thuốc hoá chất để phòng và xử lý bệnh nên thuỷ sản sinh trưởng tốt và cho năng suất cao, ít nhiễm bệnh.
d) Vốn đầu tư lớn và yêu cầu kĩ thuật cao là ưu điểm của mô hình II.
Giải thích các phương án:
a) Đúng. Quá trình nuôi trồng thuỷ sản chịu sự tác động mạnh mẽ từ các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, điều kiện môi trường và kỹ thuật chăm sóc, bất kể mô hình nuôi nào.
b) Đúng. Mô hình quảng canh phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, vì vậy năng suất thường thấp và thuỷ sản sinh trưởng kém do thiếu sự kiểm soát tốt về thức ăn và con giống.
c) Đúng. Mô hình thâm canh cung cấp đầy đủ thức ăn, giống và các thiết bị hiện đại, giúp cho thuỷ sản sinh trưởng tốt, ít bệnh tật và đạt năng suất cao.
d) Đúng. Mô hình thâm canh yêu cầu đầu tư lớn và kỹ thuật cao, do đó chi phí sản xuất cao hơn, nhưng năng suất lại cao và hiệu quả hơn trong điều kiện kiểm soát tốt.
Đáp án:
a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
d) Đúng
Câu 3 (trắc nghiệm đúng sai). Một nhóm học sinh được giao nhiệm vụ thuyết trình về chủ đề "Phân loại cá nhóm thuỷ sản". Trước khi báo cáo, nhóm đã thảo luận để thống nhất một số nội dung còn vướng mắc. Sau đây là một số ý kiến:
a) Thuỷ sản bản địa là những loài thuỷ sản có nguồn gốc và phân bố trong môi trường tự nhiên tại Việt Nam.
b) Những loài thuỷ sản có thức ăn là cả động vật, thực vật và mùn bã hữu cơ như cá rô phi là nhóm thuỷ sản ăn động vật.
c) Dựa vào đặc điểm cấu tạo, có thể phân loại thuỷ sản thành 3 nhóm là nhóm cá, nhóm bò sát, nhóm nhuyễn thể.
d) Cá hồi vân, cá tầm, cá chép, cá quả, cá rô phi là nhóm sống ở vùng ôn đới nước lạnh.
Giải thích các phương án:
a) Đúng. Thuỷ sản bản địa là những loài có nguồn gốc và phân bố trong tự nhiên tại Việt Nam như cá tra, cá basa, cá chép...
b) Sai. Cá rô phi là nhóm ăn tạp, không chỉ ăn động vật mà còn ăn thực vật và mùn bã hữu cơ, không phải nhóm ăn động vật.
c) Sai. Thuỷ sản có thể phân loại thành nhiều nhóm dựa vào các yếu tố như sinh học, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng... nhưng không phải chỉ có 3 nhóm: cá, bò sát và nhuyễn thể.
d) Sai. Cá hồi vân và cá tầm là các loài sống ở vùng nước lạnh, nhưng cá chép, cá rô phi là loài cá sống ở vùng nước ấm, không phải vùng ôn đới.
Đáp án:
a) Đúng
b) Sai
c) Sai
d) Sai
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời