Câu 1.
Để xác định số hữu âm trong dãy số $\frac{2}{3}; \frac{-6}{7}; \frac{0}{-11}; \frac{-4}{-9}; \frac{3}{-2}; -5$, chúng ta sẽ kiểm tra từng số một.
1. $\frac{2}{3}$: Số này là số dương vì cả tử số và mẫu số đều dương hoặc âm.
2. $\frac{-6}{7}$: Số này là số âm vì tử số âm và mẫu số dương.
3. $\frac{0}{-11}$: Số này bằng 0 vì bất kỳ số nào chia cho 0 đều bằng 0.
4. $\frac{-4}{-9}$: Số này là số dương vì cả tử số và mẫu số đều âm.
5. $\frac{3}{-2}$: Số này là số âm vì tử số dương và mẫu số âm.
6. $-5$: Số này là số âm vì nó có dấu âm.
Như vậy, các số hữu âm trong dãy số là:
- $\frac{-6}{7}$
- $\frac{3}{-2}$
- $-5$
Vậy có 3 số hữu âm.
Đáp án đúng là: C. 3
Câu 2.
Căn bậc hai số học của 4 là số không âm mà bình phương của nó bằng 4.
Ta có:
\[ 2^2 = 4 \]
Vậy căn bậc hai số học của 4 là 2.
Đáp án đúng là: A. 2.
Câu 3.
Để xác định phát biểu nào là đúng, chúng ta cần biết các tập hợp số mà các ký hiệu đại diện cho. Các tập hợp số cơ bản thường gặp là:
- $\mathbb{Q}$: Tập hợp các số hữu tỉ.
- $\mathbb{I}$: Tập hợp các số vô tỉ.
- $\mathbb{Z}$: Tập hợp các số nguyên.
- $\mathbb{N}$: Tập hợp các số tự nhiên.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng phát biểu:
A. $\pi \in \Box$:
$\pi$ là một số vô tỉ, do đó nó thuộc tập hợp các số vô tỉ $\mathbb{I}$. Phát biểu này đúng nếu $\Box$ là $\mathbb{I}$.
B. $3,(5) \in \Box$:
$3,(5)$ là một số thập phân vô hạn tuần hoàn, do đó nó thuộc tập hợp các số hữu tỉ $\mathbb{Q}$. Phát biểu này đúng nếu $\Box$ là $\mathbb{Q}$.
C. $-13 \notin \Box$:
$-13$ là một số nguyên, do đó nó thuộc tập hợp các số nguyên $\mathbb{Z}$. Phát biểu này sai nếu $\Box$ là $\mathbb{Z}$.
D. $0 \in \Box$:
$0$ là một số tự nhiên, do đó nó thuộc tập hợp các số tự nhiên $\mathbb{N}$. Phát biểu này đúng nếu $\Box$ là $\mathbb{N}$.
Từ các phân tích trên, chúng ta thấy rằng phát biểu D là đúng nếu $\Box$ là $\mathbb{N}$.
Đáp án: D. $0 \in \mathbb{N}$.
Câu 4.
Để xác định Oz là tia phân giác của góc xOy, ta cần kiểm tra các lựa chọn đã cho:
A. \( xOz = EOy = xOy \)
- Điều này không đúng vì nếu Oz là tia phân giác, thì \( xOz \) và \( zOy \) sẽ bằng nhau và bằng một nửa của \( xOy \), không phải toàn bộ \( xOy \).
B. \( xOz = zOy = \frac{xOy}{2} \)
- Điều này đúng vì nếu Oz là tia phân giác của góc xOy, thì \( xOz \) và \( zOy \) sẽ bằng nhau và mỗi phần bằng một nửa của \( xOy \).
C. \( xOz = \frac{xOy}{2} \)
- Điều này không đầy đủ vì nó chỉ nói rằng \( xOz \) bằng một nửa của \( xOy \), nhưng không nói gì về \( zOy \).
D. \( xOz = 2Oy = 2 \times xOy \)
- Điều này không đúng vì nếu Oz là tia phân giác, thì \( xOz \) và \( zOy \) sẽ bằng nhau và bằng một nửa của \( xOy \), không phải gấp đôi.
Vậy đáp án đúng là:
B. \( xOz = zOy = \frac{xOy}{2} \)
Đáp án: B. \( xOz = zOy = \frac{xOy}{2} \)
Câu 5.
Câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu đúng về định lý. Chúng ta sẽ phân tích từng phát biểu một:
A. Giả thiết của định lí là điều suy ra.
- Phát biểu này sai vì giả thiết của định lý là điều kiện đã cho, còn kết luận mới là điều suy ra từ giả thiết.
B. Kết luận của định lí là điều đã cho.
- Phát biểu này sai vì kết luận của định lý là điều suy ra từ giả thiết, không phải là điều đã cho.
C. Giả thiết của định lí là điều đã cho.
- Phát biểu này đúng vì giả thiết của định lý là điều kiện đã cho, từ đó ta suy ra kết luận.
D. Chứng minh định lí là dùng lập luận để từ kết luận suy ra giả thiết.
- Phát biểu này sai vì chứng minh định lý là dùng lập luận để từ giả thiết suy ra kết luận, không phải ngược lại.
Vậy phát biểu đúng là:
C. Giả thiết của định lí là điều đã cho.
Đáp án: C. Giả thiết của định lí là điều đã cho.
Câu 6.
Để phát biểu một khẳng định sai, chúng ta cần xem xét các phát biểu đã cho và tìm ra phát biểu nào không đúng theo kiến thức toán học lớp 7. Dưới đây là một ví dụ về cách lập luận từng bước để xác định phát biểu sai:
Giả sử chúng ta có các phát biểu sau:
1. Tổng của hai số lẻ là một số chẵn.
2. Hiệu của hai số lẻ là một số chẵn.
3. Tích của hai số lẻ là một số lẻ.
4. Thương của hai số lẻ là một số lẻ.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng phát biểu:
1. Tổng của hai số lẻ là một số chẵn.
- Ví dụ: 3 + 5 = 8 (số chẵn). Phát biểu này đúng.
2. Hiệu của hai số lẻ là một số chẵn.
- Ví dụ: 7 - 3 = 4 (số chẵn). Phát biểu này đúng.
3. Tích của hai số lẻ là một số lẻ.
- Ví dụ: 3 × 5 = 15 (số lẻ). Phát biểu này đúng.
4. Thương của hai số lẻ là một số lẻ.
- Ví dụ: 9 : 3 = 3 (số lẻ). Phát biểu này đúng.
Tuy nhiên, nếu chúng ta xem xét kỹ hơn, chúng ta thấy rằng thương của hai số lẻ không phải lúc nào cũng là số lẻ. Ví dụ:
- 9 : 3 = 3 (số lẻ)
- 15 : 3 = 5 (số lẻ)
- 10 : 3 = 3,33... (không phải số lẻ)
Do đó, phát biểu "Thương của hai số lẻ là một số lẻ" là sai.
Vậy phát biểu sai là:
4. Thương của hai số lẻ là một số lẻ.