11/12/2024
11/12/2024
11/12/2024
Phân tích bài toán và giải quyết
Hiểu đề bài:
3 cặp gen: A,a; B,b và D,d, mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn.
F1: Có 2 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình trội (A-B-D-) do 10 kiểu gen quy định.
Tỉ lệ 6 alen trội: Chiếm 10%.
Yêu cầu: Tìm số loại kiểu gen dị hợp tối đa ở F2 khi cho các cá thể F1 mang 3 tính trạng trội giao phối ngẫu nhiên.
Phân tích:
Vì sao F1 có 2 loại kiểu hình mà lại có đến 10 kiểu gen quy định kiểu hình trội? Điều này chứng tỏ có hiện tượng hoán vị gen xảy ra, tạo ra nhiều loại giao tử hơn.
Tỉ lệ 6 alen trội chiếm 10%: Dữ kiện này giúp ta tính được tần số hoán vị gen.
Giải chi tiết:
Bước 1: Tính tần số hoán vị gen:
Gọi x là tần số hoán vị gen.
Cá thể F1 mang 3 tính trạng trội có kiểu gen chung là: AaBbDd.
Tỉ lệ giao tử ABD = abd = (1-x)/2; AbD = aBd = x/2; ABd = abD = x/2.
Tỉ lệ cá thể mang 6 alen trội (AABBDD) ở F2 là: (x/2)^2 = 0,1.
Giải phương trình, ta được x = 0,4.
Bước 2: Xác định số loại giao tử ở F1:
Với tần số hoán vị gen là 40%, mỗi bên P tạo ra 4 loại giao tử.
Vậy, tổng số loại giao tử ở F1 là 4 x 4 = 16 loại.
Bước 3: Tính số loại kiểu gen dị hợp tối đa ở F2:
Cách 1: Dùng công thức:
Số kiểu gen dị hợp tối đa = C(n,1) + C(n,2) + C(n,3), với n là số cặp gen dị hợp.
Trong trường hợp này, n = 3, vậy số kiểu gen dị hợp tối đa = C(3,1) + C(3,2) + C(3,3) = 7.
Cách 2: Liệt kê:
Ta có thể liệt kê các kiểu gen dị hợp có thể có ở F2 dựa trên các loại giao tử tạo ra.
Kết luận:
Số loại kiểu gen dị hợp tối đa ở F2 là 7.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
27/06/2025
27/06/2025
Top thành viên trả lời