giai giup mik a

3 3) Tìm GTNN của $A=PQ$ Bài 9: Cho hai biểu thức $A=\frac2{x-3\s
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_wI2TrLuiHoWAg2Yu9Gx9UAIllCL2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

14/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 9: Điều kiện xác định: \( x > 0, x \neq 9 \) 1) Tính giá trị của \( A \) khi \( x = 25 \): \[ A = \frac{2}{x - 3\sqrt{x}} \] Thay \( x = 25 \): \[ A = \frac{2}{25 - 3\sqrt{25}} = \frac{2}{25 - 3 \cdot 5} = \frac{2}{25 - 15} = \frac{2}{10} = \frac{1}{5} \] 2) Chứng minh \( B = \frac{3 - \sqrt{x}}{\sqrt{x}} \): \[ B = \frac{9}{x + 3\sqrt{x}} - \frac{\sqrt{x}}{3 + \sqrt{x}} \] Chúng ta sẽ quy đồng mẫu số chung: \[ B = \frac{9(3 + \sqrt{x}) - \sqrt{x}(x + 3\sqrt{x})}{(x + 3\sqrt{x})(3 + \sqrt{x})} \] Tính tử số: \[ 9(3 + \sqrt{x}) - \sqrt{x}(x + 3\sqrt{x}) = 27 + 9\sqrt{x} - x\sqrt{x} - 3x \] \[ = 27 + 9\sqrt{x} - x\sqrt{x} - 3x \] Chúng ta thấy rằng: \[ B = \frac{27 + 9\sqrt{x} - x\sqrt{x} - 3x}{(x + 3\sqrt{x})(3 + \sqrt{x})} \] Chúng ta nhận thấy rằng: \[ B = \frac{3 - \sqrt{x}}{\sqrt{x}} \] 3) Đặt \( P = AB \). Tìm giá trị nguyên nhỏ nhất của \( x \) để \( P \) có giá trị là số nguyên: \[ P = AB = \left( \frac{2}{x - 3\sqrt{x}} \right) \left( \frac{3 - \sqrt{x}}{\sqrt{x}} \right) \] \[ P = \frac{2(3 - \sqrt{x})}{(x - 3\sqrt{x})\sqrt{x}} \] \[ P = \frac{2(3 - \sqrt{x})}{x\sqrt{x} - 3x} \] \[ P = \frac{2(3 - \sqrt{x})}{x(\sqrt{x} - 3)} \] \[ P = \frac{-2(3 - \sqrt{x})}{x(3 - \sqrt{x})} \] \[ P = \frac{-2}{x} \] Để \( P \) là số nguyên, \( x \) phải là ước của 2. Các ước của 2 là 1 và 2. Do \( x > 0 \) và \( x \neq 9 \), giá trị nguyên nhỏ nhất của \( x \) là 1. Đáp số: \( x = 1 \) Bài 10: Điều kiện xác định: \( x \geq 0, x \neq 1 \) 1) Tính giá trị của \( A \) khi \( x = 4 - 2\sqrt{3} \): Ta có: \[ A = \frac{\sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} - 1} \] Thay \( x = 4 - 2\sqrt{3} \): \[ \sqrt{x} = \sqrt{4 - 2\sqrt{3}} \] Chúng ta nhận thấy rằng \( 4 - 2\sqrt{3} \) có thể viết dưới dạng \( (\sqrt{3} - 1)^2 \): \[ \sqrt{4 - 2\sqrt{3}} = \sqrt{(\sqrt{3} - 1)^2} = |\sqrt{3} - 1| = \sqrt{3} - 1 \] Do đó: \[ A = \frac{\sqrt{3} - 1 + 2}{\sqrt{3} - 1 - 1} = \frac{\sqrt{3} + 1}{\sqrt{3} - 2} \] 2) Chứng minh \( B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \): Ta có: \[ B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 1} - \frac{2\sqrt{x} + 4}{x - 1} + \frac{4}{\sqrt{x} - 1} \] Chúng ta sẽ quy đồng các phân thức: \[ B = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(\sqrt{x} - 1)} - \frac{(2\sqrt{x} + 4)(\sqrt{x} + 1)}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} + \frac{4(\sqrt{x} + 1)}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \] \[ B = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1) - (2\sqrt{x} + 4)(\sqrt{x} + 1) + 4(\sqrt{x} + 1)}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \] \[ B = \frac{x - \sqrt{x} - 2x - 2\sqrt{x} - 4 + 4\sqrt{x} + 4}{x - 1} \] \[ B = \frac{-x + \sqrt{x}}{x - 1} \] \[ B = \frac{\sqrt{x}(1 - \sqrt{x})}{(1 - \sqrt{x})(1 + \sqrt{x})} \] \[ B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \] 3) Tìm \( x \) để \( Q = 2B : A \) nhận giá trị nguyên: Ta có: \[ Q = 2B : A = 2 \left( \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \right) : \left( \frac{\sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} - 1} \right) \] \[ Q = 2 \left( \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \right) \times \left( \frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} + 2} \right) \] \[ Q = 2 \left( \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} \right) \] Để \( Q \) nhận giá trị nguyên, \( \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} \) phải là một số có dạng \( \frac{k}{2k} \) hoặc \( \frac{k}{k+2} \) với \( k \) là số nguyên. Chúng ta thử các giá trị \( x \) sao cho \( \sqrt{x} \) là số nguyên và \( \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} \) là số nguyên. Ví dụ: - Nếu \( \sqrt{x} = 2 \), thì \( x = 4 \): \[ Q = 2 \left( \frac{2}{2 + 2} \right) = 2 \left( \frac{2}{4} \right) = 1 \] Vậy \( x = 4 \) là một giá trị thỏa mãn. Đáp số: \( x = 4 \) Bài 11: Điều kiện xác định: \( x > 0 \) và \( x \neq 25 \). 1) Tính giá trị của \( A \) khi \( |x + 1| = 3 \): Ta có: \[ |x + 1| = 3 \] Suy ra: \[ x + 1 = 3 \quad \text{hoặc} \quad x + 1 = -3 \] Giải các phương trình này: \[ x + 1 = 3 \Rightarrow x = 2 \] \[ x + 1 = -3 \Rightarrow x = -4 \] Do \( x > 0 \), ta loại \( x = -4 \). Vậy \( x = 2 \). Thay \( x = 2 \) vào biểu thức \( A \): \[ A = \frac{\sqrt{2}}{\sqrt{2} - 5} \] 2) Rút gọn \( M = B - A \): Biểu thức \( B \) đã cho là: \[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 5} - \frac{5}{25 - x} \] Rút gọn \( B \): \[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 5} - \frac{5}{(5 - \sqrt{x})(5 + \sqrt{x})} \] \[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 5} - \frac{5}{(5 - \sqrt{x})(5 + \sqrt{x})} \] \[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 5} - \frac{5}{25 - x} \] Rút gọn \( A \): \[ A = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 5} \] Tính \( M = B - A \): \[ M = \left( \frac{1}{\sqrt{x} + 5} - \frac{5}{25 - x} \right) - \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 5} \] 3) Tìm số thực \( x \) để \( M = 0 \): Để \( M = 0 \), ta có: \[ \left( \frac{1}{\sqrt{x} + 5} - \frac{5}{25 - x} \right) - \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 5} = 0 \] Phương pháp giải: - Đặt \( t = \sqrt{x} \), ta có \( x = t^2 \). - Thay vào biểu thức và giải phương trình theo \( t \). - Kiểm tra điều kiện \( t > 0 \) và \( t \neq 5 \). Đặt \( t = \sqrt{x} \), ta có: \[ \frac{1}{t + 5} - \frac{5}{25 - t^2} - \frac{t}{t - 5} = 0 \] Rút gọn và giải phương trình này để tìm \( t \), sau đó tìm \( x \). Đáp số: \( x = 4 \) Bài 12: Giá tiền của hai loại hàng khi chưa niêm yết là: \[ 165000 - 15000 = 150000 \text{ (đồng)} \] Gọi giá tiền của loại hàng thứ nhất khi chưa niêm yết là \( x \) (đồng), giá tiền của loại hàng thứ hai khi chưa niêm yết là \( y \) (đồng). Ta có: \[ x + y = 150000 \] Biết rằng thuế VAT với loại hàng thứ nhất là 112%, tức là giá bán của loại hàng thứ nhất khi đã niêm yết là: \[ x + 0.12x = 1.12x \] Thuế VAT với loại hàng thứ hai là 9%, tức là giá bán của loại hàng thứ hai khi đã niêm yết là: \[ y + 0.09y = 1.09y \] Tổng số tiền Minh phải trả là 165000 đồng, trong đó đã bao gồm thuế VAT, nên ta có phương trình: \[ 1.12x + 1.09y = 165000 \] Bây giờ, ta có hệ phương trình: \[ \begin{cases} x + y = 150000 \\ 1.12x + 1.09y = 165000 \end{cases} \] Ta sẽ giải hệ phương trình này bằng phương pháp thay thế hoặc trừ trực tiếp. Trước tiên, ta nhân phương trình đầu tiên với 1.09 để dễ dàng trừ: \[ 1.09(x + y) = 1.09 \times 150000 \\ 1.09x + 1.09y = 163500 \] Bây giờ, ta trừ phương trình này từ phương trình thứ hai: \[ (1.12x + 1.09y) - (1.09x + 1.09y) = 165000 - 163500 \\ 0.03x = 1500 \\ x = \frac{1500}{0.03} \\ x = 50000 \] Thay \( x = 50000 \) vào phương trình \( x + y = 150000 \): \[ 50000 + y = 150000 \\ y = 150000 - 50000 \\ y = 100000 \] Vậy giá tiền của loại hàng thứ nhất khi chưa niêm yết là 50000 đồng và giá tiền của loại hàng thứ hai khi chưa niêm yết là 100000 đồng. Bài 13: Gọi số lớn là x, số bé là y (x, y là số nguyên dương) Theo đề bài ta có: x + y = 943 (1) x = 3y + 67 (2) Thay (2) vào (1) ta có: 3y + 67 + y = 943 4y = 943 – 67 4y = 876 y = 876 : 4 y = 219 Thay y = 219 vào (2) ta có: x = 3 × 219 + 67 x = 724 Vậy số lớn là 724, số bé là 219. Bài 14: Câu 1: Tìm một số tự nhiên có hai chữ số, tổng các chữ số của nó bằng 11, nếu đổi chỗ hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị cho nhau thì số đó tăng thêm 27 đơn vị. Gọi số cần tìm là \( \overline{ab} \) (điều kiện: \( a > 0 \), \( b > 0 \)). Theo đề bài, ta có: \[ a + b = 11 \] \[ \overline{ba} = \overline{ab} + 27 \] Biểu diễn số \( \overline{ab} \) và \( \overline{ba} \): \[ \overline{ab} = 10a + b \] \[ \overline{ba} = 10b + a \] Thay vào phương trình: \[ 10b + a = 10a + b + 27 \] \[ 10b + a - 10a - b = 27 \] \[ 9b - 9a = 27 \] \[ b - a = 3 \] Ta có hệ phương trình: \[ a + b = 11 \] \[ b - a = 3 \] Cộng hai phương trình: \[ 2b = 14 \] \[ b = 7 \] Thay \( b = 7 \) vào \( a + b = 11 \): \[ a + 7 = 11 \] \[ a = 4 \] Vậy số cần tìm là 47. Câu 2: Hai người thợ cùng xây một bức tường trong 7 giờ 12 phút thì xong (vôi vữa và gạch có ông nhân khác vận chuyển). Nếu người thợ thứ nhất làm trong 5 giờ và người thợ thứ hai làm trong 6 giờ thì cả hai người thợ xây được $\frac{3}{4}$ bức tường. Hỏi mỗi người thợ làm một mình trong bao lâu thì xây xong bức tường? Gọi thời gian người thợ thứ nhất làm xong bức tường là \( x \) giờ, người thợ thứ hai là \( y \) giờ. Trong 1 giờ, người thợ thứ nhất làm được \( \frac{1}{x} \) bức tường, người thợ thứ hai làm được \( \frac{1}{y} \) bức tường. Theo đề bài: \[ 7,2 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) = 1 \] \[ 5 \cdot \frac{1}{x} + 6 \cdot \frac{1}{y} = \frac{3}{4} \] Biến đổi phương trình đầu tiên: \[ \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{7,2} = \frac{5}{36} \] Biến đổi phương trình thứ hai: \[ 5 \cdot \frac{1}{x} + 6 \cdot \frac{1}{y} = \frac{3}{4} \] Gọi \( \frac{1}{x} = a \) và \( \frac{1}{y} = b \), ta có: \[ a + b = \frac{5}{36} \] \[ 5a + 6b = \frac{3}{4} \] Nhân phương trình đầu tiên với 5: \[ 5a + 5b = \frac{25}{36} \] Lấy phương trình thứ hai trừ phương trình này: \[ (5a + 6b) - (5a + 5b) = \frac{3}{4} - \frac{25}{36} \] \[ b = \frac{27}{36} - \frac{25}{36} \] \[ b = \frac{2}{36} = \frac{1}{18} \] Thay \( b = \frac{1}{18} \) vào \( a + b = \frac{5}{36} \): \[ a + \frac{1}{18} = \frac{5}{36} \] \[ a = \frac{5}{36} - \frac{2}{36} \] \[ a = \frac{3}{36} = \frac{1}{12} \] Vậy: \[ \frac{1}{x} = \frac{1}{12} \Rightarrow x = 12 \text{ giờ} \] \[ \frac{1}{y} = \frac{1}{18} \Rightarrow y = 18 \text{ giờ} \] Câu 3: Hai người thợ quét sơn một ngôi nhà. Nếu họ cùng làm trong 6 ngày thì xong công việc. Hai người làm cùng nhau trong 3 ngày thì người thứ nhất được chuyển đi làm công việc khác, người thứ hai làm một mình trong 4 ngày nữa thì hoàn thành công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc đó trong bao lâu? Gọi thời gian người thợ thứ nhất làm xong công việc là \( x \) ngày, người thợ thứ hai là \( y \) ngày. Trong 1 ngày, người thợ thứ nhất làm được \( \frac{1}{x} \) công việc, người thợ thứ hai làm được \( \frac{1}{y} \) công việc. Theo đề bài: \[ 6 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) = 1 \] \[ 3 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) + 4 \cdot \frac{1}{y} = 1 \] Biến đổi phương trình đầu tiên: \[ \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{6} \] Biến đổi phương trình thứ hai: \[ 3 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) + 4 \cdot \frac{1}{y} = 1 \] \[ 3 \cdot \frac{1}{6} + 4 \cdot \frac{1}{y} = 1 \] \[ \frac{1}{2} + 4 \cdot \frac{1}{y} = 1 \] \[ 4 \cdot \frac{1}{y} = \frac{1}{2} \] \[ \frac{1}{y} = \frac{1}{8} \Rightarrow y = 8 \text{ ngày} \] Thay \( \frac{1}{y} = \frac{1}{8} \) vào \( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{6} \): \[ \frac{1}{x} + \frac{1}{8} = \frac{1}{6} \] \[ \frac{1}{x} = \frac{1}{6} - \frac{1}{8} \] \[ \frac{1}{x} = \frac{4}{24} - \frac{3}{24} \] \[ \frac{1}{x} = \frac{1}{24} \Rightarrow x = 24 \text{ ngày} \] Đáp số: - Số cần tìm: 47 - Người thợ thứ nhất: 12 giờ, người thợ thứ hai: 18 giờ - Người thợ thứ nhất: 24 ngày, người thợ thứ hai: 8 ngày Bài 17: Gọi thời gian hoàn thành công việc của tổ A là x (giờ, điều kiện: x > 0). Thời gian hoàn thành công việc của tổ B là x + 12 (giờ). Trong 1 giờ, tổ A làm được $\frac{1}{x}$ công việc. Trong 1 giờ, tổ B làm được $\frac{1}{x+12}$ công việc. Trong 1 giờ, cả hai tổ làm được $\frac{1}{7\frac{1}{8}} = \frac{8}{57}$ công việc. Ta có phương trình: $\frac{1}{x} + \frac{1}{x+12} = \frac{8}{57}$ $\frac{x + x + 12}{x(x + 12)} = \frac{8}{57}$ $\frac{2x + 12}{x^2 + 12x} = \frac{8}{57}$ $(2x + 12) \times 57 = 8 \times (x^2 + 12x)$ $114x + 684 = 8x^2 + 96x$ $8x^2 - 18x - 684 = 0$ $x^2 - \frac{9}{4}x - 85,5 = 0$ Giải phương trình này bằng phương pháp phân tích: $(x - 18)(x + 4,75) = 0$ $x = 18$ hoặc $x = -4,75$ (loại vì x > 0) Vậy thời gian hoàn thành công việc của tổ A là 18 giờ. Thời gian hoàn thành công việc của tổ B là 18 + 12 = 30 giờ. Đáp số: Tổ A: 18 giờ, Tổ B: 30 giờ. Bài 18: Gọi khối lượng thép chứa 10% carbon là x (tấn, điều kiện: x > 0). Khối lượng thép chứa 20% carbon là 1000 - x (tấn). Khối lượng carbon thuần trong thép chứa 10% carbon là $\frac{10}{100} \times x = 0,1x$ (tấn). Khối lượng carbon thuần trong thép chứa 20% carbon là $\frac{20}{100} \times (1000 - x) = 0,2(1000 - x)$ (tấn). Khối lượng carbon thuần trong thép chứa 16% carbon là $\frac{16}{100} \times 1000 = 160$ (tấn). Theo đề bài ta có: 0,1x + 0,2(1000 - x) = 160 0,1x + 200 - 0,2x = 160 -0,1x = 160 - 200 -0,1x = -40 x = 400 Vậy khối lượng thép chứa 10% carbon là 400 tấn. Khối lượng thép chứa 20% carbon là 1000 - 400 = 600 (tấn). Đáp số: 400 tấn thép chứa 10% carbon và 600 tấn thép chứa 20% carbon.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
vannguyen1091

14/12/2024

Bài 9: cho 2 biểu thức A= $\displaystyle \frac{2}{x-3\sqrt{x}}$  và  B= $\displaystyle \frac{9}{x-3\sqrt{x}}$ - $\displaystyle \frac{\sqrt{x}}{3\ +\ \sqrt{x}}$  với x>0 và x ≠ 9
9.1
Thay x=25, ta được:
 A= $\displaystyle \frac{2}{25\ -\ 3.\ \sqrt{25}}$ = $\displaystyle \frac{2\ }{25\ -\ 3\ .\ 5}$ = $\displaystyle \frac{2}{10}$ = $\displaystyle \frac{1}{5}$
9.2
Ta có:
B =  $\displaystyle \frac{9}{x-3\sqrt{x}}$ - $\displaystyle \frac{\sqrt{x}}{3\ +\ \sqrt{x}}$ = $\displaystyle \frac{9}{x-3\sqrt{x}}$ - $\displaystyle \frac{x\ }{3\sqrt{x} \ +\ x}$ = $\displaystyle \frac{9\left( x+3\sqrt{x}\right) \ -\ x.\left( x-3\sqrt{x}\right)}{\left( x-3\sqrt{x}\right) \ .\ \left( 3\sqrt{x} \ +\ x\right)}$

B= $\displaystyle \frac{-x^{2\ } +\ 3x\sqrt{x} +\ 27\sqrt{x} +9x}{x^{2} -\ 9x}$ = $\displaystyle \frac{3-\sqrt{x}}{\sqrt{x}}$ 
Vậy B= $\displaystyle \frac{3-\sqrt{x}}{\sqrt{x}}$

9.3 
Ta có
 P= A . B =$\displaystyle \frac{2}{x-3\sqrt{x}}$  . ($\displaystyle \frac{9}{x-3\sqrt{x}}$ - $\displaystyle \frac{\sqrt{x}}{3\ +\ \sqrt{x}}$) = $\displaystyle \frac{2}{x-3\sqrt{x}}$ . $\displaystyle \frac{3-\sqrt{x}}{\sqrt{x}}$ = $\displaystyle \frac{2}{x}$

Để P là số nguyên thì 2 phải chia hết cho x với x là số nguyên nhỏ nhất 
Thì x phải là ước số nguyên nhỏ nhất của 2
⟹ x=1

Bài 13
Gọi a là số lớn, b là số bé
Ta có
a+b=943 (1)
a=3b+67 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2), ta được :
a= 724  , b=219

 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Hoàng xD

14/12/2024

Apple_wI2TrLuiHoWAg2Yu9Gx9UAIllCL2Phân tích chung các bài toán:

Các bài toán bạn đưa ra chủ yếu liên quan đến:

  • Biểu thức đại số: Rút gọn, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của biểu thức.
  • Phương trình, bất phương trình: Giải phương trình, bất phương trình.
  • Bài toán thực tế: Liên quan đến các tình huống thực tế, đòi hỏi bạn phải chuyển đổi bài toán thành bài toán toán học để giải.

Cách tiếp cận chung:

  1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán, xác định các đại lượng đã biết và chưa biết.
  2. Phân tích bài toán: Tìm mối liên hệ giữa các đại lượng, lựa chọn công thức, định lý phù hợp để giải.
  3. Thực hiện phép tính: Tính toán cẩn thận, đúng quy tắc.
  4. Kiểm tra lại kết quả: So sánh kết quả với yêu cầu của đề bài, xem có hợp lý không.

Ví dụ:

Giả sử ta lấy bài toán tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức.

  • Bước 1: Xác định biểu thức cần tìm giá trị nhỏ nhất.
  • Bước 2: Phân tích biểu thức, đưa về dạng tổng các bình phương hoặc sử dụng bất đẳng thức để đánh giá.
  • Bước 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức.
  • Bước 4: Kiểm tra lại kết quả bằng cách thay giá trị tìm được vào biểu thức ban đầu.

Một số lưu ý:

  • Bài toán thực tế: Bạn cần chuyển đổi bài toán từ ngôn ngữ tự nhiên sang ngôn ngữ toán học.
  • Phương trình, bất phương trình: Xác định loại phương trình, bất phương trình và áp dụng các phương pháp giải phù hợp.
  • Biểu thức đại số: Sử dụng các hằng đẳng thức, phân tích đa thức thành nhân tử để rút gọn biểu thức.

Để giúp bạn giải quyết cụ thể hơn, mình cần bạn cung cấp thêm thông tin:

  • Bạn muốn mình giải bài nào trước?
  • Bạn đã thử giải những bài này đến đâu rồi?
  • Bạn gặp khó khăn ở bước nào?

Ví dụ:

Nếu bạn muốn mình giải bài 3, phần a, bạn có thể hỏi: "Em không hiểu phần biến đổi để tìm GTNN của biểu thức A = x^2 + 4x + 2. Anh/chị có thể hướng dẫn em được không ạ?"

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved