giúp em với ạ

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Le Thi Phuong Anh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

19/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Mô hình nuôi gà công nghiệp ở các vùng đồng bằng lớn thường được phát triển mạnh mẽ vì một số lý do chính sau: 1. **Thị trường tiêu thụ**: Các vùng đồng bằng lớn thường có dân số đông, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm, đặc biệt là thịt gà, rất cao. Điều này tạo ra một thị trường tiêu thụ ổn định cho sản phẩm gà công nghiệp. 2. **Nguồn thức ăn**: Các vùng đồng bằng thường có điều kiện thuận lợi để sản xuất thức ăn chăn nuôi, như ngô, đậu nành và các loại cây trồng khác. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất và đảm bảo nguồn thức ăn cho gà. 3. **Cơ sở chế biến**: Sự phát triển của các cơ sở chế biến thực phẩm trong khu vực giúp nâng cao giá trị sản phẩm gà, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân. 4. **Hạ tầng giao thông**: Các vùng đồng bằng thường có hạ tầng giao thông phát triển, thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng hoặc đến các cơ sở chế biến. 5. **Kinh nghiệm và công nghệ**: Nhiều nông dân và doanh nghiệp trong các vùng này đã có kinh nghiệm trong việc nuôi gà công nghiệp, đồng thời có khả năng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất. Tóm lại, mô hình nuôi gà công nghiệp ở các vùng đồng bằng lớn không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ mà còn tận dụng được các lợi thế về nguồn lực và hạ tầng, từ đó phát triển bền vững. Ngành chăn nuôi ở nước ta gần đây phát triển nhanh chóng do một số nguyên nhân chính sau: 1. **Cơ sở thức ăn đảm bảo**: Sự phát triển của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đã giúp cung cấp nguồn thức ăn chất lượng và ổn định cho gia súc, gia cầm. Các công nghệ chế biến thức ăn hiện đại và việc áp dụng các giống cây trồng mới đã nâng cao năng suất và chất lượng thức ăn. 2. **Nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh**: Với sự gia tăng dân số và thu nhập của người dân, nhu cầu tiêu thụ thịt, trứng, sữa và các sản phẩm từ chăn nuôi ngày càng cao. Điều này thúc đẩy các hộ chăn nuôi mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường. 3. **Chính sách hỗ trợ từ nhà nước**: Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển ngành chăn nuôi, bao gồm hỗ trợ tài chính, đào tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học. 4. **Thị trường xuất khẩu**: Nhu cầu xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi cũng đang gia tăng, mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp và hộ chăn nuôi trong nước. 5. **Ứng dụng công nghệ**: Việc áp dụng công nghệ mới trong chăn nuôi như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong quản lý trang trại đã giúp nâng cao hiệu quả sản xuất. Những yếu tố này kết hợp lại đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Để tính qui mô GDP khu vực dịch vụ năm 2021, ta sử dụng công thức: \[ \text{Qui mô GDP khu vực dịch vụ} = \text{Tổng GDP} \times \text{Tỉ trọng khu vực dịch vụ} \] Trong đó: - Tổng GDP = 7,592,323 tỉ đồng - Tỉ trọng khu vực dịch vụ = 44.3% = 0.443 Áp dụng công thức: \[ \text{Qui mô GDP khu vực dịch vụ} = 7,592,323 \times 0.443 \] Tính toán: \[ \text{Qui mô GDP khu vực dịch vụ} \approx 3,357,000 \text{ tỉ đồng} \] Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị của nghìn tỉ đồng là 3,357 tỉ đồng. Để tính tỉ lệ lao động ở thành phố, trước tiên ta cần xác định số lao động ở thành phố. Số lao động ở thành phố = Tổng số lao động - Số lao động ở nông thôn Số lao động ở thành phố = 51,705 nghìn người - 32,493 nghìn người = 19,212 nghìn người. Tiếp theo, ta tính tỉ lệ lao động ở thành phố: Tỉ lệ lao động ở thành phố = (Số lao động ở thành phố / Tổng số lao động) × 100% Tỉ lệ lao động ở thành phố = (19,212 / 51,705) × 100% ≈ 37.1% Vậy tỉ lệ lao động ở thành phố nước ta năm 2022 là khoảng 37.1%. Để tính tốc độ tăng trưởng số lao động của nước ta năm 2022 so với năm 2010, ta sử dụng công thức: \[ \text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{\text{Số lao động năm 2022} - \text{Số lao động năm 2010}}{\text{Số lao động năm 2010}} \right) \times 100\% \] Dựa vào bảng số liệu, ta có: - Số lao động năm 2010 = 50,474 nghìn người - Số lao động năm 2022 = 51,705 nghìn người Thay vào công thức: \[ \text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{51,705 - 50,474}{50,474} \right) \times 100\% \] Tính toán: \[ \text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{1,231}{50,474} \right) \times 100\% \approx 2.44\% \] Làm tròn đến hàng đơn vị, tốc độ tăng trưởng số lao động của nước ta năm 2022 so với năm 2010 là khoảng **2%**. Để tính tỉ lệ dân nông thôn và tỉ lệ dân thành thị, ta thực hiện các bước sau: 1. **Tính tỉ lệ dân nông thôn**: - Dân số nông thôn: 62,122 nghìn người - Dân số tổng: 99,468 nghìn người - Tỉ lệ dân nông thôn = (Dân số nông thôn / Dân số tổng) * 100 - Tỉ lệ dân nông thôn = (62,122 / 99,468) * 100 ≈ 62.5% 2. **Tính tỉ lệ dân thành thị**: - Dân số thành thị = Dân số tổng - Dân số nông thôn = 99,468 - 62,122 = 37,346 nghìn người - Tỉ lệ dân thành thị = (Dân số thành thị / Dân số tổng) * 100 - Tỉ lệ dân thành thị = (37,346 / 99,468) * 100 ≈ 37.5% 3. **Tính sự chênh lệch giữa tỉ lệ dân nông thôn và tỉ lệ dân thành thị**: - Sự chênh lệch = Tỉ lệ dân nông thôn - Tỉ lệ dân thành thị - Sự chênh lệch = 62.5% - 37.5% = 25% Vậy, năm 2022, tỉ lệ dân nông thôn nhiều hơn tỉ lệ dân thành thị là 25%. Để tính tỉ lệ dân nông thôn, trước tiên ta cần xác định số dân nông thôn. Số dân nông thôn = Tổng dân số - Dân thành thị = 98 504,4 nghìn người - 36 563,3 nghìn người = 61 941,1 nghìn người. Tiếp theo, ta tính tỉ lệ dân nông thôn: Tỉ lệ dân nông thôn = (Số dân nông thôn / Tổng dân số) × 100% = (61 941,1 / 98 504,4) × 100% ≈ 62,9%. Vậy tỉ lệ dân nông thôn năm 2023 của nước ta là khoảng 62,9%. Để tính số dân thành thị nước ta năm 2022, trước tiên ta cần biết quy mô dân số năm 2022. Tuy nhiên, nếu không có thông tin cụ thể về sự tăng trưởng dân số trong năm 2022, ta có thể giả định rằng quy mô dân số không thay đổi nhiều so với năm 2021. Giả sử quy mô dân số năm 2022 vẫn là 95,8 triệu người. Tỉ lệ dân thành thị là 38,2%, do đó: Số dân thành thị = Quy mô dân số × Tỉ lệ dân thành thị = 95,8 triệu × 38,2% = 95,8 triệu × 0,382 ≈ 36,6 triệu người. Vậy số dân thành thị nước ta năm 2022 ước tính là khoảng 36,6 triệu người.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved