**Câu 11:**
Để xác định công thức phân tử của đioxin, trước tiên ta cần tính phần trăm khối lượng của oxy. Tổng phần trăm khối lượng của C, H, Cl là:
\[ 44,72\% + 1,24\% + 44,10\% = 90,06\% \]
Vậy phần trăm khối lượng của oxy là:
\[ 100\% - 90,06\% = 9,94\% \]
Giả sử công thức phân tử của đioxin là \( C_xH_yCl_zO_w \). Ta có:
- Phần trăm khối lượng của các nguyên tố:
- C: 44,72%
- H: 1,24%
- Cl: 44,10%
- O: 9,94%
Tính số mol của từng nguyên tố:
- Số mol C: \( \frac{44,72}{12} \approx 3,73 \)
- Số mol H: \( \frac{1,24}{1} \approx 1,24 \)
- Số mol Cl: \( \frac{44,10}{35,5} \approx 1,24 \)
- Số mol O: \( \frac{9,94}{16} \approx 0,62 \)
Chia tất cả số mol cho số mol nhỏ nhất (0,62):
- C: \( \frac{3,73}{0,62} \approx 6 \)
- H: \( \frac{1,24}{0,62} \approx 2 \)
- Cl: \( \frac{1,24}{0,62} \approx 2 \)
- O: \( \frac{0,62}{0,62} \approx 1 \)
Vậy công thức phân tử của đioxin là \( C_6H_2Cl_2O \).
**Câu 12:**
(a) Để tìm công thức phân tử của hiđrocacbon X, ta sử dụng thông tin từ việc đốt cháy:
Khối lượng CO2 thu được là:
\[ 7,437 \text{ lít} \times 1,96 \text{ g/lít} = 14,59 \text{ g} \]
Số mol CO2:
\[ n_{CO2} = \frac{14,59}{44} \approx 0,331 \text{ mol} \]
Số mol C trong X là 0,331 mol. Khối lượng C trong X là:
\[ 0,331 \text{ mol} \times 12 \text{ g/mol} \approx 3,97 \text{ g} \]
Khối lượng H trong X là:
\[ 4,4 \text{ g} - 3,97 \text{ g} = 0,43 \text{ g} \]
Số mol H trong X là:
\[ n_H = \frac{0,43}{1} = 0,43 \text{ mol} \]
Tỉ lệ số mol C:H là 0,331:0,43, gần bằng 1:1,3. Vậy công thức phân tử của X có thể là \( C_3H_8 \) (propane).
(b) Công thức cấu tạo của X là:
\[ CH_3-CH_2-CH_3 \]
**Câu 13:**
Propylene có tính chất hóa học tương tự ethylene vì cả hai đều là anken và đều có liên kết đôi. Chúng đều tham gia phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa, và phản ứng trùng hợp.
Phương trình hóa học minh họa:
1. Phản ứng cộng với brom:
\[ CH_2=CH-CH_3 + Br_2 \rightarrow CH_2Br-CHBr-CH_3 \]
2. Phản ứng oxi hóa với KMnO4:
\[ CH_2=CH-CH_3 + KMnO_4 \rightarrow CH_3-CHOH-CHOH-CH_3 \]
**Câu 14:**
Khi ủ các loại quả chín có chứa đường glucose, vi khuẩn và nấm men sẽ chuyển hóa glucose thành ethanol (rượu etylic) thông qua quá trình lên men. Quá trình này tạo ra mùi đặc trưng của rượu etylic.
Phương trình phản ứng:
\[ C_6H_{12}O_6 \rightarrow 2C_2H_5OH + 2CO_2 \]
**Câu 15:**
Ethylic alcohol dễ cháy nên cần lưu ý không để gần nguồn lửa, không sử dụng trong không gian kín mà không có thông gió, và cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh cháy nổ.
**Câu 16:**
Các giá trị như 4% vol, 14% vol, 40% vol trên nhãn các chai bia, rượu vang, rượu whisky thể hiện nồng độ phần trăm thể tích của ethanol trong tổng thể tích của sản phẩm. Ví dụ, 40% vol có nghĩa là trong 100 ml rượu có 40 ml ethanol.