phần:
câu 1: 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là phương thức biểu cảm. 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người con xa quê hương. Căn cứ vào nội dung được thể hiện trong bài thơ và đặc biệt là ở khổ cuối cùng: "Tu hú ơi tu hú kêu hoài chi/ Vườn xanh xanh mãi tuổi hai mươi". Người con đã bày tỏ niềm tiếc nuối khi không thể trở về thăm quê hương sau mười năm xa cách; đồng thời cũng gửi gắm lời nhắn nhủ đến chú chim tu hú rằng hãy chờ đợi mình quay lại.
câu 2: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ là nhân hóa "gió nam giỡn lá cành".
câu 3: Hiệu quả của việc sử dụng hình thức câu thơ số lượng bảy chữ trong đoạn trích là tạo nên nhịp điệu dồn dập, thể hiện sự hối hả, gấp gáp và niềm khao khát trở về quê hương của người lính trẻ. Câu thơ ngắn gọn, súc tích nhưng lại chứa đựng nhiều cảm xúc, giúp cho lời thơ trở nên sâu lắng và đầy ấn tượng.
câu 4: Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn trích là: Từ nỗi nhớ nhà da diết đến niềm tự hào và khát vọng cống hiến cho đất nước.
câu 5: II. VIẾT (6,0 ĐIỂM)
Thí sinh lựa chọn một trong hai đề sau:
Đề 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên quanh ta. Đề 2. Trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", Nguyễn Thành Long đã khắc họa thành công hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét giữa núi rừng Sa Pa. Qua đó, nhà văn giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của con người lao động mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc những năm 70 thế kỉ XX. Hãy phân tích nhân vật anh thanh niên để làm sáng rõ điều đó.
Câu trả lời phải đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức:
* Về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Trả lời đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên quanh ta.
a. Giải thích: Trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên quanh ta là thái độ biết nâng niu, gìn giữ, quý mến vẻ đẹp của thiên nhiên mà tạo hóa ban tặng cho chúng ta. b. Bàn luận: Vì sao cần trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên quanh ta? - Thiên nhiên mang lại cho con người sự sống, nguồn tài nguyên vô giá phục vụ đời sống con người. - Thiên nhiên đem đến cho con người cái đẹp tinh tế, kì vĩ, nên thơ, hữu tình. - Con người sẽ trở nên gần gũi, thân thiện hơn khi hòa mình vào thiên nhiên. c. Bài học nhận thức và hành động: - Cần có thái độ trân trọng đối với thiên nhiên. - Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, tuyên truyền mọi người cùng chung tay bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Khuyến khích thí sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lý giải hợp lý, thuyết phục. Phần nêu vấn đề và giải quyết vấn đề phải có sức thuyết phục. Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
Đề 2. a. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận văn học. - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích. Giới thiệu nhân vật anh thanh niên.
b. Phân tích nhân vật anh thanh niên:
* Hoàn cảnh sống và làm việc: - Sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. - Công việc: Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. - Nhiệm vụ: Đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất góp phần dự báo thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu. → Hoàn cảnh sống cô đơn, khắc nghiệt, công việc đầy khó khăn gian khổ. * Vẻ đẹp của anh thanh niên: - Có lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao với công việc. + Anh luôn hoàn thành công việc xuất sắc, tự giác, chính xác. + Anh xem công việc là niềm vui, là lẽ sống. + Anh kể về công việc bằng giọng say sưa, hào hứng. - Có lối sống khoa học, ngăn nắp. + Căn phòng làm việc của anh sạch sẽ, gọn gàng. + Cuộc sống riêng của anh cũng rất giản dị, ngăn nắp. - Có tấm lòng cởi mở, hiếu khách và biết quan tâm những người xung quanh. + Khi có khách đến chơi, anh mừng rỡ, hồ hởi, tiếp đón chu đáo. + Anh gửi biếu vợ bác lái xe củ tam thất vì biết vợ bác bị ốm. + Anh gửi nhờ bác lái xe chiếc ống nhòm để ngắm nhìn cảnh vật từ xa. - Có quan niệm về cuộc sống và hạnh phúc giản dị, cao đẹp. + Với anh, hạnh phúc là khi thấy máy bay của mình do anh thiết kế được lắp ráp, được gặp gỡ mọi người. + Anh quan niệm: "Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi". → Anh thanh niên là người tràn đầy nhiệt huyết, trách nhiệm, yêu nghề, yêu cuộc sống, biết sắp xếp công việc, cuộc sống một cách khoa học, ngăn nắp.
c. Đánh giá chung: - Nhân vật anh thanh niên là đại diện tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, hấp dẫn.
câu 1: Bài làm tham khảo Trong bài thơ "Tiếng chim tu hú", nhà thơ Tố Hữu đã khắc họa thành công bức tranh thiên nhiên mùa hè và tâm trạng của người tù cách mạng. Nổi bật là hình ảnh tiếng chim tu hú vang vọng khắp không gian, đánh thức mọi giác quan của người chiến sĩ cộng sản. Tiếng chim tu hú được lặp lại bốn lần xuyên suốt bài thơ, trở thành âm thanh chủ đạo, xuyên suốt toàn bộ tác phẩm. Âm thanh quen thuộc ấy gợi nhắc về một mùa hè rực rỡ, tràn đầy sức sống nhưng cũng chất chứa nỗi buồn của người tù cách mạng. Ở đây, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ để nhấn mạnh sự da diết của tiếng chim tu hú. Đồng thời, nó còn thể hiện nỗi nhớ quê hương, khát khao tự do mãnh liệt của người chiến sĩ cộng sản. Tiếng chim tu hú gọi bầy tha thiết, khiến cho người tù cách mạng cảm thấy đau khổ, xót xa khi phải chịu cảnh giam cầm trong bốn bức tường lạnh lẽo. Anh muốn phá tan xà lim chật chội và cổ hủ để đón nhận một thế giới tươi sáng, rộng lớn bên ngoài. Với những nét vẽ tinh tế, nhà thơ Tố Hữu đã mang đến cho chúng ta một bức tranh mùa hè sống động cùng với đó là niềm khát khao cháy bỏng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi.
phần: