Để tính trung bình mỗi năm sản điện của nước ta tăng lên bao nhiêu tỉ kWh trong giai đoạn 2010 - 2021, bạn cần cung cấp số liệu cụ thể về sản lượng điện trong các năm này. Nếu bạn có bảng số liệu, hãy chia sẻ để tôi có thể giúp bạn tính toán.
Để tính năng suất lúa đông xuân, ta sử dụng công thức:
\[ \text{Năng suất} = \frac{\text{Sản lượng}}{\text{Diện tích}} \]
Trước tiên, ta tính năng suất cho năm 2010 và năm 2022:
1. **Năm 2010:**
- Diện tích: 3,085.9 nghìn ha
- Sản lượng: 19,216.6 nghìn tấn
\[
\text{Năng suất}_{2010} = \frac{19,216.6}{3,085.9} \approx 6,224.5 \text{ tạ/ha}
\]
2. **Năm 2022:**
- Diện tích: 2,992.3 nghìn ha
- Sản lượng: 19,976.0 nghìn tấn
\[
\text{Năng suất}_{2022} = \frac{19,976.0}{2,992.3} \approx 6,688.5 \text{ tạ/ha}
\]
Tiếp theo, ta tính sự thay đổi năng suất từ năm 2010 đến năm 2022:
\[
\text{Tăng trưởng năng suất} = \text{Năng suất}_{2022} - \text{Năng suất}_{2010} \approx 6,688.5 - 6,224.5 = 464.0 \text{ tạ/ha}
\]
Kết quả là năng suất lúa đông xuân của nước ta năm 2022 tăng lên khoảng **464.0 tạ/ha** so với năm 2010.
Để tính tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2021 so với năm 2010, ta thực hiện các bước sau:
1. **Tính tỉ trọng năm 2010**:
- Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2010: 1,565.5 nghìn tỷ đồng
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010: 3,045.6 nghìn tỷ đồng
- Tỉ trọng năm 2010 = (1,565.5 / 3,045.6) * 100 = 51.5%
2. **Tính tỉ trọng năm 2021**:
- Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2021: 7,698.3 nghìn tỷ đồng
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2021: 13,026.8 nghìn tỷ đồng
- Tỉ trọng năm 2021 = (7,698.3 / 13,026.8) * 100 = 59.2%
3. **Tính sự chênh lệch tỉ trọng**:
- Sự chênh lệch tỉ trọng = Tỉ trọng năm 2021 - Tỉ trọng năm 2010 = 59.2% - 51.5% = 7.7%
Vậy tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2021 nhiều hơn năm 2010 là **7.7%**.
Để tính số dân thành thị của Việt Nam năm 2021, ta sử dụng công thức:
\[ \text{Số dân thành thị} = \text{Dân số} \times \text{Tỉ lệ dân thành thị} \]
Trong đó:
- Dân số = 98,5 triệu người
- Tỉ lệ dân thành thị = 37,1% = 0,371
Áp dụng công thức:
\[ \text{Số dân thành thị} = 98,5 \times 0,371 \]
Tính toán:
\[ \text{Số dân thành thị} = 36,5155 \text{ triệu người} \]
Làm tròn đến một chữ số thập phân:
\[ \text{Số dân thành thị} \approx 36,5 \text{ triệu người} \]
Vậy số dân thành thị nước ta năm 2021 là khoảng 36,5 triệu người.
Để tính sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2015, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Sản lượng lương thực bình quân đầu người} = \frac{\text{Sản lượng lương thực}}{\text{Tổng số dân}}
\]
Dữ liệu năm 2015:
- Sản lượng lương thực: 50379,5 nghìn tấn
- Tổng số dân: 91713,3 nghìn người
Trước tiên, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị sản lượng lương thực từ nghìn tấn sang kg:
- 1 tấn = 1000 kg
- Sản lượng lương thực = 50379,5 nghìn tấn = 50379,5 * 1000 kg = 50379500 kg
Tiếp theo, chuyển đổi tổng số dân từ nghìn người sang người:
- Tổng số dân = 91713,3 nghìn người = 91713,3 * 1000 người = 91713300 người
Bây giờ, ta tính sản lượng lương thực bình quân đầu người:
\[
\text{Sản lượng lương thực bình quân đầu người} = \frac{50379500 \text{ kg}}{91713300 \text{ người}} \approx 0,549 \text{ kg/người}
\]
Cuối cùng, làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
\[
\text{Sản lượng lương thực bình quân đầu người} \approx 1 \text{ kg/người}
\]
Vậy sản lượng lương thực bình quân đầu người của nước ta năm 2015 là khoảng 1 kg/người.