câu 1: Thể loại: Truyện ngắn.
câu 2: Nhân vật chính trong văn bản trên là dì Hảo.
câu 3: Câu văn thể hiện dì Hảo không trách người chồng tàn nhẫn của mình: "Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy?"
câu 4: Những từ ngữ diễn tả tâm trạng của dì Hảo: nghiến chặt răng; khóc; thổ; khóc nức nở; khóc nấc lên; khóc như người ta thổ; thổ ra nước mắt; trách; què liệt; không trách.
câu 5: Phép điệp "dì hảo" được sử dụng xuyên suốt đoạn trích, tạo nên hiệu quả nghệ thuật đặc biệt. Việc lặp lại từ ngữ này không chỉ đơn thuần là nhấn mạnh nhân vật chính mà còn góp phần thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với số phận bất hạnh của dì Hảo. Phép điệp "dì hảo" gợi lên hình ảnh một người phụ nữ nhỏ bé, cô đơn, bị cuộc sống vùi dập, khiến độc giả không khỏi xót xa, thương cảm. Đồng thời, nó cũng phản ánh sự bất công xã hội, nơi mà những người tốt bụng, hiền lành như dì Hảo lại phải chịu đựng nỗi đau đớn, bất hạnh. Bên cạnh đó, phép điệp "dì hảo" còn tạo nên nhịp điệu chậm rãi, buồn bã, phù hợp với tâm trạng u uất, tuyệt vọng của nhân vật. Nó như tiếng lòng thổn thức, nghẹn ngào của dì Hảo, khiến người đọc cảm nhận rõ ràng nỗi đau đớn, tuyệt vọng đang bao trùm lấy cuộc đời nàng. Tóm lại, phép điệp "dì hảo" đóng vai trò quan trọng trong việc khắc họa chân dung nhân vật, bộc lộ chủ đề tư tưởng của tác phẩm, đồng thời tạo nên sức lay động mạnh mẽ cho người đọc.
câu 6: Chủ đề của văn bản: số phận bất hạnh của dì Hảo.
câu 7: Kiểu câu: Câu trần thuật
câu 8: Tình cảnh của dì Hảo giúp em hiểu được rằng cuộc sống của họ vô cùng khó khăn, vất vả, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ luôn phải chịu đựng sự bất công, thiệt thòi, thậm chí là bị chà đạp cả về nhân phẩm lẫn quyền lợi vật chất.
câu 9: Câu văn "người chỉ có thể đem đến cho dì hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. và rất nhiều lời than thở" trong đoạn trích muốn nói rằng: Bà tôi chỉ có thể mang lại cho dì Hảo sự thương xót, đồng cảm bằng cách chia sẻ nỗi buồn với dì qua những giọt nước mắt và lời than thở chứ không thể giúp đỡ dì về vật chất được.
câu 10: I. ĐỌC HIỂU 1. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp 2. Cách giải: Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của Nam Cao: - Miêu tả tâm trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm, cử chỉ, hành động. - Sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ,... 2. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp 3. Cách giải: * Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu nội dung: Nêu vấn đề cần nghị luận: Lòng bao dung của con người trong cuộc sống Giới thiệu khái quát về vấn đề cần nghị luận: Bao dung là một phẩm chất tốt đẹp của con người, là biểu hiện cao nhất của tình yêu thương. Trong cuộc sống, sự bao dung có ý nghĩa quan trọng đối với cả người được bao dung và người thực hiện sự bao dung. Giải thích khái niệm: Bao dung là rộng lòng tha thứ, chấp nhận, yêu thương, đùm bọc, chia sẻ, giúp đỡ người khác khi họ hối hận, sửa chữa lỗi lầm. Bàn luận vấn đề: Vai trò của lòng bao dung trong cuộc sống: Sự bao dung giúp xoa dịu nỗi đau của người khác và khiến họ tự tin hơn vào bản thân mình. Người được bao dung sẽ thấy nhẹ nhõm hơn, được tiếp thêm niềm tin và động lực để vượt qua thử thách khó khăn. Người thực hiện sự bao dung sẽ cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong tâm hồn. Sự bao dung góp phần xây dựng mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, xã hội phát triển văn minh hơn. Phản đề: Bên cạnh những người luôn bao dung, vị tha thì vẫn có những kẻ ích kỉ, nhỏ nhen, không biết bao dung, tha thứ cho lỗi lầm của người khác. Những kẻ này thường xuyên soi mói, bới móc sai lầm của người khác để gây bất lợi cho họ... Phê phán những biểu hiện sai trái đồng thời rút ra bài học cho bản thân: Mỗi người cần rèn luyện đức tính bao dung, vị tha, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ người khác. Cần phê phán những biểu hiện sai trái đồng thời rút ra bài học cho bản thân. Liên hệ bản thân.