Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần xem xét từng lựa chọn:
A. **Có vùng đất gấp nhiều lần vùng biển**: Điều này đúng, vì diện tích đất liền của Việt Nam lớn hơn diện tích vùng biển.
B. **Nằm hoàn toàn ở trong vùng xích đạo**: Điều này không đúng, vì Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới, không hoàn toàn trong vùng xích đạo.
C. **Có đường bờ biển dài từ bắc vào nam**: Điều này đúng, Việt Nam có đường bờ biển dài từ Bắc vào Nam.
D. **Chỉ tiếp giáp với các quốc gia trên biển**: Điều này không đúng, vì Việt Nam có biên giới trên đất liền với các quốc gia như Trung Quốc, Lào, và Campuchia.
Vậy, câu trả lời đúng là **A** và **C**.
Lãnh thổ nước ta (Việt Nam) có những đặc điểm sau:
A. Chỉ chịu ảnh hưởng của gió mùa: Không hoàn toàn đúng, Việt Nam không chỉ chịu ảnh hưởng của gió mùa mà còn có ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu khác.
B. Nằm trong khu vực Đông Nam Á: Đúng, Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á.
C. Tiếp giáp với nhiều đại dương: Đúng, Việt Nam tiếp giáp với Biển Đông, một phần của Thái Bình Dương.
D. Có vùng đất rộng hơn vùng biển: Không đúng, Việt Nam có diện tích vùng biển lớn hơn diện tích đất liền.
Tóm lại, câu B và C là đúng.
Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta chủ yếu được quy định bởi:
**A. vị trí trong vùng nội chỉ tuyến.**
Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, gần xích đạo, nên khí hậu nước ta có đặc điểm nhiệt đới rõ rệt. Các yếu tố khác như địa hình và gió cũng ảnh hưởng đến khí hậu, nhưng vị trí địa lý là yếu tố quyết định chính.
Sự phân hóa của tự nhiên và hình thành các vùng tự nhiên khác nhau ở nước ta chủ yếu do **B. Vị trí địa lí và hình thể**.
Vị trí địa lý và hình thể của đất nước ảnh hưởng lớn đến khí hậu, địa hình, và các yếu tố tự nhiên khác, từ đó tạo ra sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng miền.
Quần đảo của nước ta nằm ở ngoài khơi xa trên Biển Đông thuộc tỉnh Khánh Hòa là C. Trường Sa.
Khí hậu được phân chia thành hai mùa khô và mưa rõ rệt chủ yếu là ở **Miền Nam**. Miền Nam Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Để phân tích và đưa ra nhận xét đúng về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm tại Huế so với Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, ta có bảng số liệu như sau:
- **Hà Nội**: Lượng mưa: 1676 mm, Lượng bốc hơi: 989 mm, Cân bằng ẩm: + 687 mm
- **Huế**: Lượng mưa: 2868 mm, Lượng bốc hơi: 1000 mm, Cân bằng ẩm: + 1868 mm
- **TP. Hồ Chí Minh**: Lượng mưa: 1931 mm, Lượng bốc hơi: 1686 mm, Cân bằng ẩm: + 245 mm
Dựa vào số liệu trên, ta có thể nhận xét như sau:
- **Lượng mưa**: Huế có lượng mưa lớn nhất (2868 mm), cao hơn Hà Nội (1676 mm) và TP. Hồ Chí Minh (1931 mm).
- **Lượng bốc hơi**: Huế có lượng bốc hơi thấp hơn TP. Hồ Chí Minh (1000 mm so với 1686 mm) nhưng cao hơn Hà Nội (989 mm).
- **Cân bằng ẩm**: Huế có cân bằng ẩm cao nhất (+1868 mm), cao hơn Hà Nội (+687 mm) và TP. Hồ Chí Minh (+245 mm).
Dựa vào các phân tích trên, nhận xét đúng là:
**D. Huế có lượng mưa lớn nhất, lượng bốc hơi cao hơn Hà Nội.**
Để tính biên độ nhiệt, ta cần lấy nhiệt độ trung bình tháng VII trừ đi nhiệt độ trung bình tháng I cho từng địa điểm. Dưới đây là các bước tính toán:
1. **Lạng Sơn**: 27,0 - 13,3 = 13,7
2. **Hà Nội**: 28,9 - 16,4 = 12,5
3. **Vinh**: 29,6 - 17,6 = 12,0
4. **Huế**: 29,4 - 19,7 = 9,7
5. **Quy Nhơn**: 29,7 - 23,0 = 6,7
6. **TP. Hồ Chí Minh**: 27,1 - 25,8 = 1,3
Sau khi tính toán, ta có biên độ nhiệt của các địa điểm như sau:
- Lạng Sơn: 13,7
- Hà Nội: 12,5
- Vinh: 12,0
- Huế: 9,7
- Quy Nhơn: 6,7
- TP. Hồ Chí Minh: 1,3
Sắp xếp theo thứ tự tăng dần:
1. TP. Hồ Chí Minh: 1,3
2. Quy Nhơn: 6,7
3. Huế: 9,7
4. Vinh: 12,0
5. Hà Nội: 12,5
6. Lạng Sơn: 13,7
Vậy thứ tự tăng dần của biên độ nhiệt là: **TP. Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Huế, Vinh, Hà Nội, Lạng Sơn.**
Do đó, đáp án đúng là **C. TP. Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Vinh, Huế, Hà Nội, Lạng Sơn.**
Nguyên nhân chính dẫn đến lượng mưa trung bình năm lớn ở nước ta là do:
**C. các khối khí qua biển mang ẩm vào đất liền.**
Việt Nam có đường bờ biển dài và nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên các khối khí ẩm từ biển thường xuyên di chuyển vào đất liền, gây ra lượng mưa lớn.