phần:
câu 1: 1. Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết bài nghị luận xã hội; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, mạch lạc.
2. Yêu cầu về kiến thức: học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
* Giải thích:
- Hai chữ đồng bào: cùng một bọc, nói đến sự đoàn kết, gắn bó keo sơn giữa các dân tộc anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thấy mình việt nam hơn: cảm nhận được niềm tự hào khi nghĩ về cội nguồn dân tộc, về truyền thống tốt đẹp của cha ông.
=> Vấn đề nghị luận: vai trò của truyền thống đối với việc hình thành lòng tự hào dân tộc của mỗi cá nhân.
* Bàn luận:
- Truyền thống là gì? Là những giá trị vật chất và tinh thần do cha ông ta để lại qua quá trình lao động sáng tạo, đấu tranh xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
- Vai trò của truyền thống đối với việc hình thành lòng tự hào dân tộc của mỗi cá nhân:
+ Giúp chúng ta hiểu về cội nguồn dân tộc, về những trang sử vàng chói lọi của cha ông. Từ đó, bồi đắp cho chúng ta lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm gìn giữ non sông gấm vóc mà bao thế hệ đã dày công xây dựng.
+ Truyền thống giúp chúng ta hiểu về những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam như: cần cù, chịu khó, kiên cường, bất khuất,... Những phẩm chất ấy sẽ góp phần hun đúc nên vẻ đẹp riêng biệt của mỗi cá nhân.
+ Truyền thống là hành trang quý báu để mỗi người bước vào cuộc sống. Nó giúp chúng ta vững vàng trước những thử thách, khó khăn, tự tin khẳng định bản thân và vươn tới thành công.
- Phê phán những người chưa có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của truyền thống đối với việc hình thành lòng tự hào dân tộc.
- Hành động cụ thể: tích cực tìm hiểu về truyền thống của dân tộc, rèn luyện đạo đức, lối sống, phấn đấu học tập và cống hiến hết mình vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
câu 2: 1. Các bằng chứng tác giả đưa ra để khẳng định truyền thuyết nào cũng lấp lánh những thông điệp dung dị mà sâu sắc của cha ông với cháu con:
+ Câu chuyện "Bánh chưng, bánh giầy": Thể hiện thái độ trọng thị nghề nông và ước muốn có bậc hiền tài chăm dân trăm họ. + Câu chuyện "Thánh Gióng": Đề cao ý thức vượt lên hoàn cảnh, xả thân chống giặc ngoại xâm của cộng đồng. + Câu chuyện "Sơn Tinh Thủy Tinh": Là khát vọng khống chế thế lực thiên nhiên và siêu nhiên để duy trì nòi giống và phát triển. + Chuyện Tiên Dung - Chử Đồng Tử: Nhiều tầng lớp, ý nghĩa thâm sâu, không chỉ ca ngợi mối hạnh ngộ nhân duyên vô tiền khoáng hậu giữa bậc công nương với thường dân hay ca ngợi đức hiếu lễ của người con trai, mà còn đề cao việc mở hướng thông thương ra biển lớn để làm giàu.
câu 3: 1. Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội, có bố cục rõ ràng, đầy đủ; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Trình bày sạch đẹp; chữ viết rõ ràng.
2. Yêu cầu nội dung:
* Giải thích khái niệm "đồng bào":
- Đồng: cùng nhau, chung nhau.
- Bào: bọc, vỏ, bao quanh.
=> Hai chữ "đồng bào" nghĩa là cùng chung một bọc, cùng chung một tổ tiên, dòng máu, cùng chung một cội nguồn, cùng chung một dân tộc Việt Nam.
* Bàn luận vấn đề:
- Trong cuộc sống, chúng ta cần phải biết đoàn kết, tương trợ lẫn nhau vì tất cả đều là anh em ruột thịt, cùng chung một bọc.
+ Đoàn kết giúp cho sức mạnh tập thể tăng lên gấp bội, tạo nên sự vững chắc, khó bị đánh bại.
+ Tương trợ giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn, khó khăn, chia sẻ niềm vui nỗi buồn.
- Nếu như không có lòng đoàn kết, tương trợ sẽ dẫn đến chia rẽ, mất đoàn kết, gây ra chiến tranh, thù hận.
- Dẫn chứng: Đại dịch Covid-19 vừa qua đã khiến cho toàn thế giới điêu đứng nhưng nhờ vào sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau mà chúng ta đã đẩy lùi được đại dịch.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Nhận thức: Cần phải biết đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.
+ Hành động: Luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn, hoạn nạn. Sống chan hòa, cởi mở với bạn bè, thầy cô,...
Lưu ý: Học sinh có thể đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng miễn là lí lẽ chặt chẽ, lôgic, có sức thuyết phục.
câu 4: Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể cho từng truyền thuyết như: Bánh chưng bánh giầy, Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh,... nhằm khẳng định giá trị của chúng đối với cuộc sống của người Việt Nam. Những dẫn chứng này giúp bài viết trở nên rõ ràng, logic và dễ hiểu hơn. Đồng thời, nó cũng góp phần tăng tính thuyết phục cho lập luận của tác giả.
câu 5: . Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2,0 điểm . Yêu cầu nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 5,0 điểm