Để tính tỷ lệ phần trăm của GDP khu vực công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP của cả nước, ta sử dụng công thức sau:
\[
\text{Tỷ lệ phần trăm} = \left( \frac{\text{GDP khu vực công nghiệp và xây dựng}}{\text{Tổng GDP}} \right) \times 100
\]
Áp dụng vào số liệu đã cho:
\[
\text{Tỷ lệ phần trăm} = \left( \frac{3177,9}{8479,7} \right) \times 100
\]
Tính toán:
\[
\text{Tỷ lệ phần trăm} \approx 37,5\%
\]
Vậy, GDP của khu vực công nghiệp và xây dựng năm 2021 chiếm khoảng 37,5% trong tổng GDP của cả nước.
Để tính tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ và khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong giai đoạn 2010 - 2020, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng} = \left( \frac{\text{Giá trị năm cuối} - \text{Giá trị năm đầu}}{\text{Giá trị năm đầu}} \right) \times 100\%
\]
### Tính tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ:
- Giá trị năm 2010: 1,113,126 tỉ đồng
- Giá trị năm 2020: 3,365,060 tỉ đồng
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng dịch vụ} = \left( \frac{3,365,060 - 1,113,126}{1,113,126} \right) \times 100\% \approx 202.4\%
\]
### Tính tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản:
- Giá trị năm 2010: 421,253 tỉ đồng
- Giá trị năm 2020: 565,987 tỉ đồng
\[
\text{Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp} = \left( \frac{565,987 - 421,253}{421,253} \right) \times 100\% \approx 34.3\%
\]
### So sánh tốc độ tăng trưởng:
\[
\text{Chênh lệch tốc độ tăng trưởng} = 202.4\% - 34.3\% \approx 168.1\%
\]
Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị là 168%.
Vậy tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ trong giai đoạn 2010 - 2020 lớn hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khoảng **168%**.
Để tính năng suất lúa, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Năng suất} = \frac{\text{Sản lượng}}{\text{Diện tích}}
\]
Trong trường hợp này:
- Sản lượng lúa = 23536,3 nghìn tấn
- Diện tích lúa = 3802,6 nghìn ha
Thay số vào công thức:
\[
\text{Năng suất} = \frac{23536,3}{3802,6} \approx 6,19 \text{ tấn/ha}
\]
Làm tròn kết quả đến một chữ số sau dấu phẩy, ta có:
Năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2022 là khoảng 6,2 tấn/ha.
Để tính tỉ trọng diện tích cây ăn quả trong tổng diện tích cây lâu năm từ năm 2015 đến năm 2022, ta thực hiện các bước sau:
1. **Tính tỉ trọng diện tích cây ăn quả trong tổng diện tích cây lâu năm cho từng năm**:
- Năm 2015:
\[
Tỉ trọng = \left( \frac{Cây ăn quả}{Tổng} \right) \times 100 = \left( \frac{824,4}{3245,3} \right) \times 100 \approx 25,4\%
\]
- Năm 2022:
\[
Tỉ trọng = \left( \frac{Cây ăn quả}{Tổng} \right) \times 100 = \left( \frac{1221,4}{3735} \right) \times 100 \approx 32,7\%
\]
2. **Tính sự thay đổi tỉ trọng từ năm 2015 đến năm 2022**:
\[
Sự thay đổi = Tỉ trọng năm 2022 - Tỉ trọng năm 2015 = 32,7\% - 25,4\% = 7,3\%
\]
Vậy, từ năm 2015 đến năm 2022, tỉ trọng diện tích cây ăn quả trong tổng diện tích cây lâu năm tăng khoảng **7,3%**.
Để tính sản lượng điện phát ra của nước ta năm 2022 gấp bao nhiêu lần năm 2019, ta sử dụng công thức:
\[
\text{Tỷ lệ} = \frac{\text{Sản lượng năm 2022}}{\text{Sản lượng năm 2019}}
\]
Thay số vào công thức:
\[
\text{Tỷ lệ} = \frac{258790,9 \text{ triệu Kwh}}{227422,7 \text{ triệu Kwh}} \approx 1,138
\]
Làm tròn kết quả đến một chữ số sau dấu phẩy, ta có:
\[
\text{Tỷ lệ} \approx 1,1
\]
Vậy sản lượng điện phát ra của nước ta năm 2022 gấp khoảng 1,1 lần năm 2019.
Để tính sản lượng bột ngọt của nước ta năm 2022 tăng bao nhiêu nghìn tấn so với năm 2015, ta thực hiện phép trừ:
Sản lượng năm 2022 - Sản lượng năm 2015 = 379,7 - 263,2 = 116,5 nghìn tấn.
Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của nghìn tấn, ta có:
116,5 nghìn tấn ≈ 117 nghìn tấn.
Vậy sản lượng bột ngọt của nước ta năm 2022 tăng khoảng 117 nghìn tấn so với năm 2015.