**Câu 1:** Để đạt quy tắc octet, nguyên tử Na (Z=11) đã nhường 1 electron.
**Câu 2:** Gọi số thứ tự của nguyên tố C là x, số thứ tự của nguyên tố D là x+1. Tổng số khối của C và D là 51, và số neutron của D lớn hơn của C là 2. Số electron của C bằng số neutron của nó, tức là số neutron của C là y, số proton của C là y. Ta có:
- x + (x + 1) = 51 → 2x + 1 = 51 → 2x = 50 → x = 25.
- Số thứ tự của C là 25, số thứ tự của D là 26. Vậy số thứ tự nguyên tố D là 26.
**Câu 3:** Khối lượng của 1 mol nguyên tử sulfur (S) được tính bằng tổng khối lượng của proton và neutron.
Khối lượng của 1 mol S = (16 proton * 1,673.10^{-27} kg + 16 neutron * 1,675.10^{-27} kg) * N_A.
Khối lượng của 1 mol S ≈ (16 * 1,673 + 16 * 1,675) * 6,022.10^{23} g ≈ 32 g/mol.
Kết quả làm tròn đến hàng phần chục là 32.0 g/mol.
**Câu 4:** Công thức oxide cao nhất của Y là $YO_3$. Khi cho 1 mol $YO_3$ tác dụng với dung dịch NaOH dư, phản ứng sẽ xảy ra theo phương trình:
\[ YO_3 + 3NaOH \rightarrow Y(OH)_3 + 3Na_2O \]
Vậy số mol NaOH phản ứng là 3 mol.
**Câu 5:** Khối lượng riêng của Fe là 7,78 g/cm³, và thể tích chiếm bởi nguyên tử là 75% thể tích tinh thể.
Khối lượng của 1 mol Fe = 55,85 g.
Thể tích của 1 mol Fe = 55,85 g / 7,78 g/cm³ ≈ 7,16 cm³.
Thể tích chiếm bởi nguyên tử = 0,75 * 7,16 cm³ ≈ 5,37 cm³.
Số nguyên tử trong 1 mol = $N_A = 6,022.10^{23}$.
Thể tích của 1 nguyên tử = 5,37 cm³ / $N_A$ ≈ 5,37 cm³ / 6,022.10^{23} ≈ 8,91.10^{-23} cm³.
Sử dụng công thức thể tích hình cầu $V_{hc} = \frac{4}{3} \pi r^3$, ta có:
\[ r^3 = \frac{3V_{hc}}{4\pi} \]
Tính bán kính r và chuyển đổi sang angstrom (1 cm = 10^10 A):
\[ r \approx 1,5 A \]
Kết quả làm tròn đến phần mười là 1.5 A.
**Câu 6:** Cần ít nhất 4 orbital nguyên tử để chứa được 8 electron (2 electron mỗi orbital).