câu 1: Trận Rạch Gầm - Xoài Mút diễn ra vào năm 1785 và có ý nghĩa lớn trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Đây là một trong những trận thuỷ chiến lớn và lừng lẫy nhất, khi chiến thắng chống quân xâm lược Xiêm đã đưa phong trào Tây Sơn phát triển lên một trình độ mới, trở thành phong trào quật khởi của cả dân tộc.
Nguyễn Huệ chọn khúc sông từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận địa quyết chiến vì vị trí này có địa hình hiểm yếu, dài khoảng 6km, rộng hơn 1km, có chỗ gần 2km, nhiều cồn, cù lao, hai bên bờ sông cây cối rậm rạp. Địa hình này thuận lợi để giấu quân phục kích dành thế chủ động, bất ngờ tấn công tiêu diệt quân giặc. Điều này giúp Nguyễn Huệ có lợi thế chiến lược và chiến thuật trong trận địa, từ đó đánh bại quân địch và giữ vững độc lập cho dân tộc.
câu 2: Nền kinh tế đế quốc Pháp có những đặc điểm như sau:
- Trước năm 1870, Pháp đứng thứ hai thế giới về sản xuất công nghiệp, chỉ sau Anh.
- Từ cuối thập niên 70 trở đi, nhịp độ phát triển công nghiệp ở Pháp bắt đầu chậm lại vì nhiều lí do. Chiến tranh Pháp-Phổ thất bại, kinh tế phát triển chậm lại. Pháp tăng cường chạy đua vũ trang và tập trung vào việc đầu tư ra nước ngoài, vay lãi cho các nước khác.
- Giai cấp tư sản tập trung vào việc cho vay và đầu tư sang những nước chậm tiến để kiếm lợi nhuận cao. Quan tâm và đầu tư chủ yếu vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp còn kém phát triển.
- Chính sách này ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế Pháp, khiến nền công nghiệp của Pháp từ vị trí thứ hai xuống vị trí thứ tư trên thế giới.
Vì vậy, công nghiệp của Pháp tụt xuống đứng thứ 4 thế giới do ảnh hưởng của chiến tranh, tăng cường chạy đua vũ trang, và tập trung đầu tư ra nước ngoài, vay lãi cho các nước khác, cùng với sự tập trung vào ngành nông nghiệp và công nghiệp còn kém phát triển.
câu 3: a. Điểm chung về kinh tế và chính trị của các nước đế quốc bao gồm:
- Kinh tế: Sự hình thành các công ty độc quyền, làm chi phối các đế quốc về mặt kinh tế và chính trị. Các công ty này thường tập trung vào việc khai thác tài nguyên và lao động của các quốc gia thuộc địa để tối đa hóa lợi nhuận.
- Chính trị: Đối với chính trị nội bộ, các đế quốc luôn bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản, phản động, và bóc lột giai cấp vô sản và công nhân. Đối với chính sách đối ngoại, các đế quốc tăng cường xâm lược các khu vực khác nhằm mở rộng lãnh thổ và tạo ra nhiều thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm.
b. Trong quá trình chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, các đế quốc đều tăng cường xâm chiếm và mở rộng thị trường thuộc địa vì mục tiêu chính của họ là tối đa hóa lợi nhuận và quyền lực. Bằng cách xâm lược và chiếm đóng các khu vực mới, họ có thể khai thác tài nguyên và lao động một cách hiệu quả hơn, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Điều này giúp họ tăng cường vị thế kinh tế và chính trị, đồng thời gia tăng quyền lực và ảnh hưởng toàn cầu.
câu 4: * Tình hình văn hóa trong các thế kỉ XVI - XVIII:
- Tôn giáo:
+ Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại.
+ Phật giáo và Đạo giáo được phục hồi.
+ Năm 1533, Công giáo được truyền bá vào nước ta và dần gây dựng được ảnh hưởng trong quần chúng.
+ Tại các làng, xã, nhân dân vẫn giữ nếp sinh hoạt truyền thống như: thờ Thành hoàng, thờ cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội hằng năm,...
- Chữ quốc ngữ:
+ Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ ra đời.
+ Đây là chữ viết khoa học, dễ viết, tiện lợi, có khả năng thể hiện được âm speaking Việt và được sử dụng cho đến ngày nay.
- Văn học:
+ Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm phát triển mạnh.
+ Nội dung: thể hiện lòng yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào, khí phách anh hùng và ý chí bất khuất của dân tộc.
+ Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan,...
+ Văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, nhiều thể loại phong phú như: truyện Nôm dài, truyện tiếu lâm, thơ lục bát, song thất lục bát,...
- Nghệ thuật dân gian:
+ Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển với hệ thống tượng Phật bằng gỗ, chạm khắc tinh tế.
+ Nghệ thuật sân khấu đa dạng với các loại hình như hát chèo, hát ả đào, hát tuồng,...
- Khoa học - kĩ thuật:
+ Sử học: Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên,...
+ Địa lý: Bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư.
+ Quân sự: Hổ trướng khu cơ.
+ Triết học: Tập sách Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.
+ Y học: Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác với bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển).
+ Trúc Lâm đại thành thiền sư Chu Văn An.
+ Nhà bác học Lê Quý Đôn với tác phẩm: Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Kiến văn tiểu lục, Vân Đài loại ngữ,...
+ Nhà bác học Lê Quý Đôn với tác phẩm: Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Kiến văn tiểu lục, Vân Đài loại ngữ,...
+ Tác phẩm Hải Thượng y tông tâm lĩnh của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
+ Tác phẩm Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư của giám sinh Nguyễn Văn Kính.
+ Tác phẩm Hổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ,...
* Em ấn tượng với thành tựu:
- Văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, nhiều thể loại phong phú như: truyện Nôm dài, truyện tiếu lâm, thơ lục bát, song thất lục bát,...
- Nghệ thuật dân gian:
+ Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển với hệ thống tượng Phật bằng gỗ, chạm khắc tinh tế.
+ Nghệ thuật sân khấu đa dạng với các loại hình như hát chèo, hát ả đào, hát tuồng,...
* Em ấn tượng nhất với thành tựu:
- Văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, nhiều thể loại phong phú như: truyện Nôm dài, truyện tiếu lâm, thơ lục bát, song thất lục bát,...
- Nghệ thuật dân gian:
+ Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển với hệ thống tượng Phật bằng gỗ, chạm khắc tinh tế.
+ Nghệ thuật sân khấu đa dạng với các loại hình như hát chèo, hát ả đào, hát tuồng,...
* Vì:
- Đây là thành tựu thể hiện tinh thần đấu tranh chống áp bức bóc lột của nhân dân ta.
- Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của nhân dân ta.
- Thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân ta.
câu 1: Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề sử dụng không hợp lí tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam bao gồm:
1. Khai thác không bền vững: Việc khai thác tài nguyên khoáng sản mà không có kế hoạch quản lý bền vững dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và ảnh hưởng xấu đến môi trường.
2. Lãng phí tài nguyên: Sự lãng phí trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản cũng góp phần vào việc cạn kiệt tài nguyên.
3. Thiếu chính sách quản lý: Việc thiếu chính sách quản lý tài nguyên khoáng sản bền vững cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng không hợp lí tài nguyên này.
Một số giải pháp để giải quyết vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam bao gồm:
1. Thực hiện quản lý tài nguyên bền vững: Cần thiết lập và thực hiện các chính sách quản lý tài nguyên khoáng sản bền vững, đảm bảo sự sử dụng hiệu quả và bảo vệ môi trường.
2. Đầu tư vào công nghệ hiện đại: Sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản để tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
3. Tăng cường giám sát và kiểm soát: Cần tăng cường giám sát và kiểm soát việc khai thác tài nguyên khoáng sản để đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên một cách bền vững.
4. Tuyên truyền và giáo dục: Cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Những giải pháp này sẽ giúp Việt Nam giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và duy trì sự phát triển bền vững trong việc sử dụng tài nguyên khoáng sản.
câu 2: Đặc điểm địa hình khu vực Tây Bắc và Đông Bắc có những điểm khác nhau như sau:
1. Địa hình:
- Tây Bắc: Địa hình chủ yếu là núi cao, có nhiều dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Các dãy núi chính là Hoàng Liên Sơn, Pu-la-ung, Nam Tây Bắc, Bắc Tây Bắc.
- Đông Bắc: Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, có nhiều dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông Bắc - Tây Nam. Các dãy núi chính là Đông Triều, Bắc Sơn, Ngân Sơn, Bắc Cạn, Sông Gâm, Tây Côn Lĩnh.
2. Địa hình đồng bằng:
- Tây Bắc: Đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các dãy núi và sông suối.
- Đông Bắc: Đồng bằng lớn hơn, bằng phẳng hơn, tập trung nhiều dân cư và phát triển kinh tế.
3. Địa hình ven biển:
- Tây Bắc: Không có địa hình ven biển.
- Đông Bắc: Có địa hình ven biển, với nhiều vịnh, đảo, bán đảo.
Tóm lại, địa hình khu vực Tây Bắc và Đông Bắc có những điểm khác nhau về địa hình núi, đồng bằng và ven biển.
câu 3: a. Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa do nằm trong khu vực nội chí tuyến Bắc bán cầu. Điều này tạo điều kiện cho Việt Nam nhận được tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ luôn dương. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20oC (trừ vùng núi cao), vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nước ta cũng tiếp giáp với biển Đông, nên lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 - 2000mm và độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Việt Nam không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi do ảnh hưởng của các yếu tố địa lý và khí hậu khác nhau. Việt Nam nằm trong khu vực châu Á gió mùa điển hình, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Điều này tạo ra sự phân mùa khí hậu, với mùa đông có gió mùa đông bắc, nửa đầu mùa đông lạnh, khô, nửa cuối mùa đông lạnh ẩm; mùa hạ có gió mùa tây nam, nóng, ẩm và gây mưa. Trong khi đó, các nước ở Tây Nam Á và Bắc Phi có các yếu tố địa lý và khí hậu khác biệt, dẫn đến sự khác nhau trong tính chất của khí hậu.
câu 4: Tính chất gió mùa của khí hậu Việt Nam có thể được trình bày như sau:
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Sự luôn phiên hoạt động của các khối khí theo mùa khác nhau cả về tính chất và hướng đã tạo nên sự phân mùa khí hậu.
Tại sao khí hậu Việt Nam lại có tính chất ẩm:
- Nguyên nhân chính là do Việt Nam tiếp giáp với biển Đông. Điều này dẫn đến lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 - 2000mm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương. Việt Nam nằm trong khu vực châu Á gió mùa điển hình, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Đây là lý do chính tạo nên tính chất ẩm của khí hậu Việt Nam.