nttt♡9128 Câu 1: Tìm tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu
Để tính tứ phân vị thứ ba (Q3) của mẫu số liệu, ta cần tính vị trí của Q3 trong bảng phân phối tần suất.
- Sắp xếp dữ liệu:
- Các khoảng doanh thu và số ngày tương ứng:
- [5;7)[5; 7)[5;7): 2 ngày
- [7;9)[7; 9)[7;9): 7 ngày
- [9;11)[9; 11)[9;11): 7 ngày
- [11;13)[11; 13)[11;13): 3 ngày
- [13;15)[13; 15)[13;15): 1 ngày
- Tổng số ngày: Tổng = 2 + 7 + 7 + 3 + 1 = 20 ngày.
- Vị trí của tứ phân vị thứ ba (Q3) được xác định theo công thức:
- Q3=(34)×(n+1)=34×(20+1)=34×21=15.75Q3 = \left(\frac{3}{4}\right) \times (n + 1) = \frac{3}{4} \times (20 + 1) = \frac{3}{4} \times 21 = 15.75Q3=(43)×(n+1)=43×(20+1)=43×21=15.75
- Điều này có nghĩa là Q3 nằm tại ngày thứ 15.75 trong bảng phân phối.
- Tìm vị trí Q3 trong bảng phân phối:
- Các điểm phân phối tích lũy:
- [5;7)[5; 7)[5;7): 2 ngày
- [7;9)[7; 9)[7;9): 2 + 7 = 9 ngày
- [9;11)[9; 11)[9;11): 9 + 7 = 16 ngày
- [11;13)[11; 13)[11;13): 16 + 3 = 19 ngày
- [13;15)[13; 15)[13;15): 19 + 1 = 20 ngày
- Vị trí Q3 là ngày thứ 15.75, thuộc khoảng [9;11)[9; 11)[9;11).
- Tính giá trị Q3:
- Sử dụng công thức nội suy để tìm giá trị tứ phân vị Q3:
- Q3=L+(N/4−Ff)×wQ3 = L + \left( \frac{N/4 - F}{f} \right) \times wQ3=L+(fN/4−F)×w
- Trong đó:
- L=9L = 9L=9 (giới hạn dưới của khoảng chứa Q3)
- N=20N = 20N=20 (tổng số ngày)
- F=9F = 9F=9 (số ngày trước khoảng [9;11)[9; 11)[9;11))
- f=7f = 7f=7 (tần số của khoảng [9;11)[9; 11)[9;11))
- w=2w = 2w=2 (độ dài của mỗi khoảng)
- Thay số vào công thức:
- Q3=9+(15.75−97)×2=9+(6.757)×2=9+1.93=10.93Q3 = 9 + \left( \frac{15.75 - 9}{7} \right) \times 2 = 9 + \left( \frac{6.75}{7} \right) \times 2 = 9 + 1.93 = 10.93Q3=9+(715.75−9)×2=9+(76.75)×2=9+1.93=10.93
- Vậy tứ phân vị thứ ba Q3≈11Q3 \approx 11Q3≈11 (làm tròn đến hàng đơn vị).
Câu 2: Số đường thẳng và mặt phẳng song song với (SAD)(SAD)(SAD) trong các đối tượng: MN, PN, SC
- MN: MN là đoạn nối trung điểm của các cạnh AB và CD, tức là nó nằm trong mặt phẳng đáy của hình chóp (mặt phẳng ABCD), và không song song với mặt phẳng (SAD)(SAD)(SAD).
- PN: PN là đoạn nối trung điểm của cạnh SA và điểm N trên cạnh CD. Do đó, nó cũng không song song với mặt phẳng (SAD)(SAD)(SAD).
- SC: SC là cạnh của hình chóp, và nó nằm trong mặt phẳng (SAD)(SAD)(SAD), do đó, không song song với mặt phẳng này.
Vậy, không có đường thẳng hay mặt phẳng nào song song với (SAD)(SAD)(SAD).
Câu 3: Hàm số và tính liên tục tại x=1x = 1x=1
Hàm số đã cho là:
f(x)=6x−5−4x−3(x−1)f(x) = \sqrt{6x - 5} - \sqrt{4x - 3}(x - 1)f(x)=6x−5
−4x−3
(x−1)
Để hàm này liên tục tại x=1x = 1x=1, ta phải có giới hạn của hàm khi xxx tiến đến 1 phải bằng giá trị của hàm tại x=1x = 1x=1. Ta cần tính:
- Giá trị của hàm tại x=1x = 1x=1:
- f(1)=6(1)−5−4(1)−3(1−1)=1−0=1f(1) = \sqrt{6(1) - 5} - \sqrt{4(1) - 3}(1 - 1) = \sqrt{1} - 0 = 1f(1)=6(1)−5
- −4(1)−3
- (1−1)=1
- −0=1
- Giới hạn của hàm khi xxx tiến đến 1: Ta cần tính giới hạn của từng phần trong biểu thức để đảm bảo liên tục.