phần:
câu 5: 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận/phương thức nghị luận.
2. Nội dung chính của đoạn trích: sức sống mãnh liệt của cỏ dại.
câu 1: 1. Hình thức: đúng đoạn văn, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp. 2. Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ Cỏ dại và dẫn dắt vào hình tượng trung tâm của văn bản.
* Phân tích hình tượng trung tâm của văn bản:
+ Hình ảnh cỏ dại xuất hiện xuyên suốt bài thơ với những vẻ đẹp giản dị, khiêm nhường, bền bỉ, kiên cường, bất khuất,...
+ Hình ảnh cỏ dại mang ý nghĩa biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của thiên nhiên, của con người Việt Nam trong chiến tranh.
+ Hình ảnh cỏ dại còn gợi ra suy ngẫm sâu sắc về lẽ sống, về niềm tin, hi vọng của con người trong cuộc sống.
câu 2: 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là miêu tả.
câu 3: 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một vấn đề xã hội Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0,5 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ trong các câu thơ sau: lúc xa nhà nhớ một dáng mây một dòng sông, ngọn núi, rừng cây một làn khói, một mùi hương trong gió... 0,5 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: 3.1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 1,0 3.2. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ trong các câu thơ sau: lúc xa nhà nhớ một dáng mây một dòng sông, ngọn núi, rừng cây một làn khói, một mùi hương trong gió... 6,0 * Biện pháp liệt kê: Dáng mây, dòng sông, ngọn núi, rừng cây, làn khói, mùi hương trong gió. Tác dụng: + Nhấn mạnh những hình ảnh gắn bó với kỉ niệm tuổi thơ, với kí ức đẹp đẽ của người lính. + Thể hiện nỗi nhớ da diết, khắc khoải khôn nguôi của người lính đối với quê hương. + Gợi ra vẻ đẹp nên thơ, trữ tình của thiên nhiên, đất trời nơi quê hương. 3.3. Đánh giá chung 1,0 - Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ mở rộng. 4. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5 5. Sáng tạo Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có quan điểm và thái độ riêng phù hợp với lứa tuổi; cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,5
câu 4: 1. Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn.
- Đoạn văn dài khoảng 150 chữ, trình bày theo cách diễn dịch hoặc quy nạp; mạch lạc, chặt chẽ; đúng chính tả, ngữ pháp.
2. Yêu cầu nội dung:
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của biểu tượng cỏ trong văn bản trên. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Biểu tượng cỏ trong văn bản:
+ Cỏ là hình ảnh ẩn dụ cho sức sống mãnh liệt, bền bỉ, kiên cường của thiên nhiên, của con người Việt Nam.
+ Cỏ còn là biểu tượng cho những gì giản dị, mộc mạc, gần gũi, thân thương nhất với mỗi con người.
+ Cỏ cũng là biểu tượng cho niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
* Ý nghĩa của biểu tượng cỏ:
+ Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam: giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó, luôn lạc quan, yêu đời,...
+ Thể hiện niềm tự hào, ngợi ca của tác giả đối với truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Là lời nhắc nhở thế hệ trẻ hôm nay cần trân trọng quá khứ, phát huy truyền thống tốt đẹp của cha ông.
câu 5: Thông điệp: trân trọng những điều giản dị, bé nhỏ; biết ơn những gì thuộc về quá khứ, cội nguồn. Lí giải: + Cuộc sống luôn vận động phát triển, con người cũng vậy. Chúng ta dễ dàng bị cuốn theo guồng quay của công việc, học tập, những mối quan hệ xã hội,... để rồi quên mất rằng chính những điều giản dị, bé nhỏ mới tạo nên giá trị bền vững cho cuộc sống. + Những điều giản dị, bé nhỏ ấy như ngọn cỏ mọc vô tình trên lối ta đi, tuy nhỏ nhoi nhưng lại mang nhiều ý nghĩa lớn lao. Nó giúp chúng ta thêm trân quý cuộc sống hơn, nhắc nhở mỗi người phải biết ơn những gì thuộc về quá khứ, cội nguồn.