Câu 1: Trọng tâm phát triển kinh tế của Liên Xô từ năm 1922 đến năm 1945 là Câu 2: Năm 1937, Liên Xô triển khai kế hoạch 5 năm lần thứ mấy? Câu 3: Tổng thống Ru-dơ-ven đã làm gì để đưa nước Mỹ thoát kh...

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của huyen trang

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

01/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
câu 1: Trọng tâm phát triển kinh tế của Liên Xô từ năm 1922 đến năm 1945 là tập trung vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Trong giai đoạn này, Liên Xô đã thực hiện nhiều chính sách và kế hoạch kinh tế nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường sản xuất và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế.

Nông nghiệp: Liên Xô thực hiện chính sách thu thuế lương thực thay vì chế độ trưng thu lương thực thừa. Điều này giúp tăng cường sản xuất nông nghiệp và cải thiện tình hình lương thực.

Công nghiệp: Trọng tâm của Liên Xô là khôi phục và phát triển công nghiệp nặng, tập trung vào việc xây dựng và mở rộng các nhà máy, xí nghiệp. Đồng thời, Liên Xô cũng khuyến khích tư nhân đầu tư và kinh doanh trong nước, đồng thời tạo điều kiện cho tư nhân nước ngoài đầu tư vào Liên Xô.

Thương nghiệp và tiền tệ: Chính sách mới của Liên Xô cũng tập trung vào việc khôi phục và phát triển thương nghiệp, tạo điều kiện cho tư nhân tự do buôn bán, trao đổi, mở các chợ và tăng cường mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn.

Tóm lại, trọng tâm phát triển kinh tế của Liên Xô từ năm 1922 đến năm 1945 là tập trung vào việc khôi phục và phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp, qua đó nâng cao năng suất lao động và cải thiện tình hình kinh tế đất nước.

câu 2: Vào năm 1937, Liên Xô đã triển khai kế hoạch 5 năm lần thứ ba, nhằm mục tiêu phát triển công nghiệp nặng, đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước. Tuy nhiên, kế hoạch này đã bị gián đoạn bởi cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít Đức vào năm 1941. Trước cuộc tấn công xâm lược của phát xít Đức, nhân dân Liên Xô đã phải ngừng việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1937 - 1941).

câu 3: - Tổng thống ru-dơ-ven đã đưa ra Chính sách mới để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng:
- Nội dung trọng tâm của chính sách gồm:
+ Giải quyết nạn thất nghiệp, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm, ổn định xã hội.
+ Phục hồi sự phát triển kinh tế - tài chính, cho ra đời các đạo luật phục hưng công nông nghiệp dưới sự giám sát chặt chẽ của nhà nước.
+ Nhà nước tư sản tăng cường vai trò trong việc cải tổ lại hệ thống ngân hàng, tổ chức lại sản xuất.

câu 4: Thời kì hoàng kim nhất của nền kinh tế Mỹ là vào những năm 1920 và đầu những năm 1930 của thế kỉ XX. Trong khoảng thời gian này, Mỹ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Sản lượng công nghiệp tăng cao, Mỹ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới, vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc công nghiệp khác cộng lại. Nền kinh tế Mỹ đứng đầu thế giới về các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, thép, dầu mỏ và sở hữu 60% số vàng dự trữ của thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế chạy theo lợi nhuận, theo chủ nghĩa tự do thái quá đã đưa đến sự phát triển không đồng bộ giữa các ngành công nghiệp, giữa công nghiệp với nông nghiệp, và không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.

câu 5: Ngày 19-8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23-8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế và ở Bắc Kạn, Hòa Bình, Hải Phòng, Hà Đông, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Gia Lai, Bạc Liêu...

câu 6: Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương lần thứ 8 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được tiến hành tại Pác Bó, Cao Bằng từ ngày 10 đến ngày 19 tháng 5 năm 1941. Đây là một hội nghị quan trọng, trong đó đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh hội (Mặt trận Việt Minh) để thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Ngoài ra, hội nghị cũng chỉ ra kẻ thù là Pháp, Nhật và bọn tay sai phản động.

câu 7: Nội dung không phải là nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là: "Tình hình này cũng chứng tỏ cho luận điểm: “Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền lại càng khó hơn”." Đây không phải là nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945, mà đó là một quan điểm sai lầm. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 có nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nhưng không phải là do việc giành chính quyền khó hay giữ chính quyền lại càng khó hơn.

câu 8: Nội dung không phải là ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là: B. Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Mặc dù cách mạng tháng 8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời nhưng Pháp vẫn không coi Việt Nam là một quốc gia độc lập mà vẫn là thuộc địa của Pháp. Cách mạng tháng 8 năm 1945 đánh dấu sự giành độc lập của Việt Nam và mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.

câu 9: Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy trong Cách mạng tháng 8 năm 1945 trong hoàn cảnh như sau:

1. Hoàn cảnh quốc tế:
- Tháng 5 năm 1945, phát xít Đức bị đánh bại.
- Tháng 8 năm 1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

2. Hoàn cảnh trong nước:
- Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào từ ngày 14 đến 15 tháng 8 năm 1945 quyết định phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước trước khi quân Đồng minh tiến vào.
- Thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc.
- Ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy.

3. Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào ngày 16 tháng 8 năm 1945:
- Thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh.
- Lập ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam (tức Chính phủ Lâm thời sau này) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, qui định Quốc kỳ, Quốc ca.
- Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.

Với những diễn biến trên, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy trong Cách mạng tháng 8 năm 1945 với ý nghĩa rằng thời cơ cách mạng đã chín muồi, và các điều kiện khách quan và chủ quan đã tạo ra môi trường thuận lợi cho việc phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

câu 10: Tổng thống Mỹ phát động "chiến tranh lạnh" là Tổng thống Harry S. Truman. Chiến tranh lạnh là một thời kỳ căng thẳng quân sự, chính trị và kinh tế giữa Mỹ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới II. Mỹ và Liên Xô không trực tiếp tham chiến, nhưng họ cạnh tranh với nhau thông qua ảnh hưởng chính trị, quân sự và kinh tế ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Thời kỳ này bắt đầu từ cuối những năm 1940 và kéo dài đến thập kỷ 1990.

câu 11: Chiến tranh lạnh không phải là cuộc đối đầu trực tiếp giữa hai phe. Thực tế, Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe - phe tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột. Điều này có nghĩa là không có xung đột quân sự trực tiếp giữa Mỹ và Liên Xô, không có việc nổ súng hay đổ máu giữa hai siêu cường này. Thay vào đó, cuộc chiến tranh lạnh diễn ra trên nhiều mặt khác nhau như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, và tư tưởng.

câu 12: Địa điểm mà hai nước Mỹ và Liên Xô thống nhất tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh là tại Hội nghị thượng đỉnh Minsk, Belarus vào tháng 12 năm 1991. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự kết thúc của một thời kỳ đối đầu kéo dài giữa hai siêu cường và mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ quốc tế.

câu 13: Từ năm 1945 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại tích cực, bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.

câu 14: Năm 1961, Liên Xô đã phóng thành công con tàu "Phương Đông" đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu bước tiến quan trọng trong cuộc chinh phục vũ trụ của con người và cũng là nước dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.

câu 15: Từ năm 1950 đến những năm 60 của thế kỉ XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Mỹ. Liên Xô đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, với sản lượng cao nhất thế giới trong nhiều ngành công nghiệp như dầu mỏ, than, thép, vũ trụ, điện tử, và nguyên tử. Điều này đã làm đảo lộn chiến lược toàn cầu và tăng cường củng cố hòa bình an ninh thế giới.

câu 16: phát triển công nghiệp nặng

câu 17: * Nguyên nhân sụp đổ của XHCN ở Đông Âu:
- Thiếu tôn trọng các quy luật phát triển về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không cải thiện. Về mặt xã hội thì thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng kéo dài đã khơi sâu lòng bất mãn trong quần chúng.
- Không bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, dẫn tới khủng hoảng kinh tế - chính trị. Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động lớn của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên lí đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
- Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Những sai lầm và sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước trong một số nước xã hội chủ nghĩa.

câu 18: Kinh tế các nước Tây Âu đã cơ bản phục hồi và đạt mức trước chiến tranh chủ yếu nhờ vào sự cố gắng của từng quốc gia và viện trợ từ Mỹ qua kế hoạch Mác San. Viện trợ kinh tế của Mỹ đã chơi một vai trò quan trọng trong việc khôi phục kinh tế của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Đến khoảng năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh. Sự viện trợ này giúp các nước Tây Âu tập trung vào việc tái thiết và phát triển kinh tế, từ đó đưa nền kinh tế của họ trở lại mức độ ổn định và phát triển.

câu 19: Mĩ đã thực hiện chiến lược toàn cầu trong những năm 1945 - 1973 thông qua việc:
- Đề ra kế hoạch Mácsan, viện trợ cho các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Đồng thời, qua kế hoạch này, Mĩ còn nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Thành lập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), nhằm chống lại Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
- Tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975), mở rộng chiến tranh sang Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam.
- Thực hiện chiến lược “ngăn chặn” và “dùng người Việt đánh người Việt” trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975).
- Can thiệp vào cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953), thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài bán đảo Triều Tiên.
- Can thiệp vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông, nhằm thực hiện mưu đồ chia cắt lãnh thổ Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.

câu 20: Tôi không có thông tin về kế hoạch Mác-san mà Mỹ đề ra năm 1947 còn được gọi là kế hoạch 20:52.

câu 1: Trọng tâm phát triển kinh tế của Liên Xô từ năm 1922 đến năm 1945 là tập trung vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Trong giai đoạn này, Liên Xô đã thực hiện nhiều chính sách kinh tế quan trọng nhằm nâng cao sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, Liên Xô thực hiện chính sách thu thuế lương thực thay vì chế độ trưng thu lương thực thừa, tạo điều kiện cho nông dân sử dụng lương thực dư thừa và tự do bán ra thị trường. Trong lĩnh vực công nghiệp, Liên Xô tập trung vào việc khôi phục và phát triển công nghiệp nặng, đồng thời khuyến khích tư nhân nước ngoài đầu tư và kinh doanh ở Nga.

Ngoài ra, Liên Xô cũng thực hiện các chính sách nhằm khôi phục và đẩy mạnh mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn, cũng như phát hành đồng rúp mới để ổn định tiền tệ.

Tổng cộng, trọng tâm phát triển kinh tế của Liên Xô từ năm 1922 đến năm 1945 là tập trung vào việc khôi phục và phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp.

câu 2: Năm 1937, Liên Xô đã triển khai kế hoạch 5 năm lần thứ ba nhằm phát triển công nghiệp nặng, đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước. Tuy nhiên, kế hoạch này đã bị gián đoạn bởi cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít Đức vào năm 1941.

câu 3: - Tổng thống ru-dơ-ven đã đưa ra Chính sách mới để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng:
- Nội dung trọng tâm của chính sách gồm:
+ Giải quyết nạn thất nghiệp, cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm, ổn định xã hội.
+ Phục hồi sự phát triển kinh tế - tài chính, cho ra đời các đạo luật phục hưng công nông nghiệp dưới sự giám sát chặt chẽ của nhà nước.
+ Nhà nước tư sản tăng cường vai trò trong việc cải tổ lại hệ thống ngân hàng, tổ chức lại sản xuất.

câu 4: Thời kì hoàng kim nhất của nền kinh tế Mỹ là vào những năm 1923 - 1929. Trong giai đoạn này, Mỹ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới và nền kinh tế của họ phát triển mạnh mẽ. Sản lượng công nghiệp tăng 69% chỉ trong vòng 6 năm, Mỹ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới, vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc công nghiệp khác cộng lại. Mỹ đứng đầu thế giới về các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, thép, dầu mỏ và sở hữu 60% số vàng dự trữ của thế giới. Tuy nhiên, ngay cả trong thời kì phồn vinh này, nhiều ngành công nghiệp của Mỹ chỉ sử dụng 60 - 80% công suất, và sự phát triển kinh tế chạy theo lợi nhuận, theo chủ nghĩa tự do thái quá đã đưa đến sự phát triển không đồng bộ giữa các ngành công nghiệp, giữa công nghiệp với nông nghiệp, và không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.

câu 5: Ngày 19-8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23-8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế và ở Bắc Kạn, Hòa Bình, Hải Phòng, Hà Đông, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Gia Lai, Bạc Liêu...

câu 6: Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương lần thứ 8 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được tiến hành tại Pác Bó, Cao Bằng từ ngày 10 đến ngày 19 tháng 5 năm 1941. Đây là một sự kiện quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, nơi mà nhiều quyết định và chiến lược quan trọng đã được đưa ra để đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh hội (Mặt trận Việt Minh) để thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

câu 7: Ý kiến này là sai hoàn toàn . Cách mạng tháng 8 năm 1945 được coi là phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đô hộ và dựng cuộc khởi nghĩa chống Đế quốc Nhật Bản . Đó cũng là phong trào biểu tình giành độc lập của dân tộc VN. Khởi nghĩa dành được chiến thắng là hoàn toàn do nhân dân và các nhà lãnh đạo ra sức chống chọi . Vì vậy , đây không phải một chiến thắng ăn may của nước ta

câu 8: Nội dung không phải là ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là: B. Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Mặc dù cách mạng tháng 8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời nhưng Pháp vẫn không coi Việt Nam là một quốc gia độc lập mà vẫn là thuộc địa của Pháp.

câu 9: Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy trong Cách mạng tháng 8 năm 1945 trong hoàn cảnh như sau:

1. Hoàn cảnh quốc tế:
- Tháng 5 năm 1945, phát xít Đức bị đánh bại.
- Tháng 8 năm 1945, Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

2. Hoàn cảnh trong nước:
- Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào từ ngày 14 đến 15-8-1945 quyết định phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước trước khi quân Đồng minh tiến vào.
- Thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc.
- Ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy.

3. Điều kiện khách quan:
- Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, thời cơ khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.

4. Điều kiện chủ quan:
- Đảng đã chuẩn bị chu đáo, nhân dân sẵn sàng nổi dậy khi có lệnh khởi nghĩa, các tầng lớp trung gian ngả về phía cách mạng.
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ ngày 14 đến 15 -8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Tiếp đó từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Với những điều kiện trên, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc đã được thành lập và ra quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong Cách mạng tháng 8 năm 1945.


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved