câu 1: Chủ thể trần thuật trong văn bản: nhân vật tôi - anh bộ đội.
câu 2: Các chi tiết miêu tả vẻ đẹp của cánh rừng:
+ Hương lúa chia đều khắp các nhà và trăng lên sớm cho sân kho nhộn nhịp.
+ Rơm còn phơi đầy trên ruộng, rơm gác lên đống rạ, mềm đi vì sương sớm...
+ Cả rừng như mở ra cho vô vàn mùi hương lạ lùng thì thào cùng anh bộ đội.
+ Đàn dê đi lẫn trong vạt cây thấp, cây mua lá xanh mềm như nhung, cây khế rừng lá tím...
+ Tiếng chuông thơ ngây trên cổ lũ dê rung lên bỡ ngỡ, tưởng chừng như giọt nhựa ứ ra và cuộn thành giọt, rơi từ tốn.
câu 3: Tác giả sử dụng ngôn ngữ kết hợp giữa ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật nhằm tạo hiệu quả nghệ thuật cao nhất. Ngôn ngữ trang trọng giúp thể hiện sự nghiêm túc, tôn kính đối với chủ đề chính trị, quân sự. Trong đoạn trích, ngôn ngữ trang trọng được sử dụng để miêu tả tình hình chiến tranh, nhiệm vụ của người lính, tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm,... Ngôn ngữ thân mật giúp tăng tính gần gũi, ấm áp, dễ hiểu cho độc giả. Điều này đặc biệt quan trọng trong một bài viết về lịch sử, nơi mà nhiều khái niệm, thuật ngữ chuyên ngành có thể gây khó khăn cho người đọc. Việc sử dụng ngôn ngữ thân mật giúp thu hẹp khoảng cách giữa tác giả và độc giả, khiến câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
câu 4: Cách quan sát, ghi chép lại những sự kiện diễn ra trong ngày 22/11/1971 của tác giả rất tinh tế, tỉ mỉ, thể hiện tình cảm gắn bó với thiên nhiên, con người nơi núi rừng Trường Sơn.
câu 5: Thái độ, đánh giá của người viết trong đoạn văn: Tự hào lắm, khi được lang thang trên mảnh đất mẹ hiền này và bảo vệ nó. Còn ai hạnh phúc hơn ta nữa. Trang sách cuộc đời chưa mở cho ta, nhưng mới ghé mắt nhìn ta đã ngay ngất cả người... tiếc thay, đã mấy ai nhận thấy! Gợi cho em những suy nghĩ và cảm xúc về tình yêu quê hương, đất nước; sự biết ơn đối với những con người hi sinh thầm lặng để bảo vệ Tổ quốc.