phần:
câu 2: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 1. Phương pháp: căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học Cách giải: - Thể thơ tự do 2. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp Cách giải: Hình ảnh được sử dụng để so sánh với lời yêu mỏng manh là: Màu khói 3. Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận Cách giải: Hiệu quả của việc sử dụng hình thức lời tâm sự của chủ thể trữ tình trong bài thơ: + Tạo nên tính chân thực cho tác phẩm + Giúp người đọc dễ dàng thấu hiểu được nỗi niềm của nhân vật trữ tình + Làm nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình 4. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp Cách giải: Sự vận động cảm xúc của của chủ thể trữ tình trong bài thơ: Từ quá khứ đến hiện tại, từ hạnh phúc đến đau khổ, từ hi vọng đến tuyệt vọng. 5. Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp Cách giải: - Ý nghĩa của tình yêu thủy chung: + Là nền tảng xây dựng mối quan hệ bền vững + Mang đến hạnh phúc, ấm áp cho cả hai bên + Được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ - Bài học nhận thức và hành động: + Cần trân trọng tình yêu thủy chung + Xây dựng tình yêu dựa trên sự tin tưởng, chia sẻ + Không ngừng vun đắp, gìn giữ tình yêu II. VIẾT (7,0 ĐIỂM) (2,0 điểm): a. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp Cách giải: * Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn. - Đoạn văn dài khoảng 200 chữ, biết phối hợp các phương thức biểu đạt, có sự kết hợp mạch lạc giữa các câu, các đoạn. - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn, diễn đạt trôi chảy, bố cục chặt chẽ, rõ ràng; chữ viết sạch sẽ, cẩn thận. * Yêu cầu nội dung: Phân tích hình ảnh và cấu tứ khổ thơ đầu và cuối bài thơ Hoa cỏ may - Khổ thơ đầu: Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ, không gian xao xuyến chuyển sang mùa. - Khổ thơ cuối: Áo em sơ ý cỏ găm đầy Lời yêu mỏng mảnh như màu khói Ai biết lòng anh có đổi thay? - Cấu tứ: Cả bài thơ là một cấu tứ trọn vẹn, hoàn hảo khi Xuân Quỳnh mượn hình ảnh "cỏ may" để nói về tình yêu. Cỏ may là loài hoa dại ven đường, nhỏ bé, khiêm nhường mà mạnh mẽ, kiên cường. Nó mọc thành từng chùm, bám chặt lấy nhau, dù bị dẫm đạp vẫn cố gắng vươn lên. Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ cũng vậy, họ luôn mong muốn tìm được bến đỗ bình yên, nơi họ có thể nương tựa suốt đời. Nhưng cuộc sống vốn dĩ nhiều bất trắc, khó khăn, khiến cho tình yêu ấy phải đối diện với nhiều thử thách. Tuy nhiên, dù có gặp phải sóng gió, người phụ nữ vẫn luôn giữ vững niềm tin, hy vọng vào tương lai tươi sáng. Họ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ tình yêu của mình. Qua đó, ta thấy được sức mạnh phi thường của tình yêu, nó có thể chiến thắng tất cả. (5,0 điểm) a. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp Cách giải: * Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. - Trình bày dưới dạng bài luận, có sự kết hợp mạch lạc giữa các đoạn, đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận, diễn đạt trôi chảy, bố cục chặt chẽ, độ dài đủ theo quy định. - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu nội dung: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Công nghệ đang ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn, công nghệ cũng tiềm ẩn những mặt trái đáng lo ngại. Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về những mặt trái của công nghệ và cách ứng phó với chúng. Giải thích khái niệm công nghệ và những mặt trái của nó. Nêu ví dụ cụ thể về những mặt trái của công nghệ. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những mặt trái của công nghệ. Đề xuất giải pháp khắc phục những mặt trái của công nghệ. Liên hệ bản thân và rút ra bài học.