câu2: 1. Nhân vật trữ tình trong bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu là người lính cách mạng. Bài thơ này được viết vào năm 1954 sau khi chiến thắng Điện Biên Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Người lính cách mạng đã trải qua nhiều khó khăn, gian khổ nhưng cũng đầy vinh quang trong suốt chín năm kháng chiến. Họ đã cùng nhau vượt qua mọi thử thách, gắn bó với nhau như anh em ruột thịt. Tình cảm giữa họ rất sâu sắc, thắm thiết, không gì có thể chia cắt được.
Thể thơ của bài thơ "Việt Bắc" là lục bát. Đây là một thể thơ truyền thống của Việt Nam, thường được sử dụng để diễn tả tâm tư, tình cảm của con người. Thể thơ lục bát có nhịp điệu uyển chuyển, du dương, phù hợp với việc diễn tả những cung bậc cảm xúc khác nhau của con người.
2. Những từ ngữ, hình ảnh được coi là chất liệu văn hóa dân gian trong bài thơ "Việt Bắc":
- Từ ngữ:
+ "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" - Hình ảnh rừng núi hùng vĩ, hoang sơ, mang đậm nét đặc trưng của vùng Tây Bắc.
+ "Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng" - Hình ảnh đèo cao, nắng chiếu rọi xuống lưỡi dao gài trên thắt lưng của người lính, gợi lên vẻ đẹp khỏe khoắn, dũng mãnh của người lính cách mạng.
+ "Ngày xuân mơ nở trắng rừng" - Hình ảnh mùa xuân với hoa mơ trắng muốt, tượng trưng cho sự thanh tao, tinh khiết.
+ "Ve kêu rừng phách đổ vàng" - Hình ảnh tiếng ve kêu vang vọng trong rừng phách vàng rực rỡ, gợi lên khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
- Hình ảnh:
+ Hình ảnh "rừng xanh hoa chuối đỏ tươi", "đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng", "ngày xuân mơ nở trắng rừng", "ve kêu rừng phách đổ vàng".
câu 3: - Nhân vật trữ tình là người nông dân. - Thể thơ lục bát. - Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu "Cái kèo, cái cột thành tên/Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng" là nhấn mạnh sự vất vả, gian nan của người nông dân để làm nên những sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống như kèo, cột hay hạt gạo. Biện pháp này giúp tăng tính biểu cảm, tạo ấn tượng sâu sắc về công sức lao động của người nông dân.
câu4: . - Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người chiến sĩ cách mạng đang trên đường chuyển lao. - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. . Bốn câu thơ cuối đã khắc họa hình ảnh người tù cộng sản với tâm thế hiên ngang, bất khuất vượt lên trên mọi hoàn cảnh để hướng tới lí tưởng cao đẹp. + Hình ảnh "thân sành sỏi" gợi cho ta liên tưởng đến thân phận của những con người nhỏ bé giữa cuộc đời đầy sóng gió nhưng vẫn không ngừng đấu tranh vì sự sống còn của dân tộc. + Hình ảnh "chim ca vang" tượng trưng cho khát vọng tự do, niềm lạc quan yêu đời của người chiến sĩ cách mạng. + Điệp từ "không" được lặp lại hai lần như một lời khẳng định chắc nịch rằng dù có bị xiềng xích, gông cùm thì cũng không thể nào ngăn cản được bước chân đi tìm đường cứu nước của Bác. + Hai câu thơ cuối cùng là lời tuyên bố đanh thép về tinh thần kiên cường, bất khuất trước mọi gian khổ, khó khăn của người chiến sĩ cách mạng. . Bài thơ "Đi đường" của Hồ Chí Minh là một bài học sâu sắc về nghị lực và ý chí vươn lên trong cuộc sống. Bài thơ đã giúp em nhận thức được rằng, trong cuộc sống, chúng ta sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, nếu chúng ta có ý chí, nghị lực và quyết tâm, thì chúng ta sẽ vượt qua được tất cả. Em sẽ cố gắng rèn luyện bản thân mình để trở thành một người có ý chí, nghị lực và luôn vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách.
câu 5: - Nhân vật trữ tình : Tác giả Nguyễn Khoa Điềm. - Thể thơ : Tự do.