Câu 1:
a, Số gồm 8 chục, 4 đơn vị viết là:
- 8 chục tức là 80.
- 4 đơn vị tức là 4.
- Vậy số đó là 80 + 4 = 84.
Đáp án: D. 84
b, Điền số thích hợp vào vạch tương ứng trên tia số sau:
- Để điền số thích hợp vào vạch tương ứng trên tia số, chúng ta cần xác định khoảng cách giữa các vạch và số bắt đầu từ đâu.
- Giả sử tia số bắt đầu từ 0 và mỗi vạch cách nhau 1 đơn vị.
Ví dụ:
- Vạch thứ nhất là 1.
- Vạch thứ hai là 2.
- Vạch thứ ba là 3.
- Vạch thứ tư là 4.
- Vạch thứ năm là 5.
Đáp án: Điền số thích hợp vào vạch tương ứng trên tia số theo quy luật đã xác định.
Câu 2.
Số liền trước của 90 là số nhỏ hơn 90 đúng 1 đơn vị.
Ta có:
- 100 lớn hơn 90, nên không phải là số liền trước của 90.
- 91 lớn hơn 90, nên không phải là số liền trước của 90.
- 89 nhỏ hơn 90 đúng 1 đơn vị, nên là số liền trước của 90.
- 80 nhỏ hơn 90 nhưng không đúng 1 đơn vị, nên không phải là số liền trước của 90.
Vậy số liền trước của 90 là 89.
Đáp án đúng là: C. 89
Câu 3.
a, Hiệu của 74 và 38 là:
Ta thực hiện phép trừ:
74 - 38 = 36
Vậy đáp án đúng là: D. 36
b, Cho: $71-32+20=...$
Ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải:
71 - 32 = 39
39 + 20 = 59
Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là: C. 59
Câu 4.
Để viết các số 75, 22, 97, 59 theo thứ tự từ lớn đến bé, chúng ta sẽ so sánh từng số với nhau và sắp xếp chúng theo thứ tự giảm dần.
1. So sánh các số:
- 97 là số lớn nhất.
- 75 lớn hơn 59 và 22.
- 59 lớn hơn 22.
2. Sắp xếp các số theo thứ tự từ lớn đến bé:
- Số lớn nhất là 97.
- Tiếp theo là 75.
- Sau đó là 59.
- Cuối cùng là 22.
Vậy, các số theo thứ tự từ lớn đến bé là: 97, 75, 59, 22.
Câu 5.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng và hiệu của hai số.
- Tổng của hai số là: 10 + 6 = 16
- Hiệu của hai số là: 10 - 6 = 4
Bước 2: Xác định số lớn và số bé.
- Số lớn là 10
- Số bé là 6
Bước 3: Áp dụng công thức để tìm hai số.
- Cách 1:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số lớn = (16 + 4) : 2 = 20 : 2 = 10
Số bé = số lớn – hiệu
Số bé = 10 - 4 = 6
- Cách 2:
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Số bé = (16 - 4) : 2 = 12 : 2 = 6
Số lớn = số bé + hiệu
Số lớn = 6 + 4 = 10
Vậy hai số là 10 và 6.
Đáp số: 10 và 6
Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng của hai số đo độ dài:
\[
38~cm + 62~cm = 100~cm
\]
2. Chuyển đổi đơn vị từ cm sang dm:
- Chúng ta biết rằng 1 dm = 10 cm.
- Do đó, để chuyển đổi từ cm sang dm, chúng ta chia số cm cho 10:
\[
100~cm = \frac{100}{10} = 10~dm
\]
Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là:
\[
\boxed{10}
\]
Câu 7.
Để tìm độ dài của đường gấp khúc ABCD, chúng ta cần tính tổng độ dài của các đoạn thẳng AB, BC và CD.
- Độ dài đoạn thẳng AB là 21 cm.
- Độ dài đoạn thẳng BC là 21 cm.
- Độ dài đoạn thẳng CD là 3 dm. Chúng ta cần đổi đơn vị từ dm sang cm. Vì 1 dm = 10 cm, nên 3 dm = 3 x 10 = 30 cm.
Bây giờ, chúng ta cộng các độ dài này lại với nhau:
Độ dài của đường gấp khúc ABCD = AB + BC + CD
= 21 cm + 21 cm + 30 cm
= 72 cm
Vậy độ dài của đường gấp khúc ABCD là 72 cm.
Đáp án đúng là: D. 72 cm.
Câu 8.
Để tìm số đoạn thẳng trong hình vẽ, chúng ta sẽ lần lượt đếm các đoạn thẳng từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.
1. Đếm các đoạn thẳng nằm ngang:
- Đoạn thẳng thứ nhất: AB
- Đoạn thẳng thứ hai: BC
- Đoạn thẳng thứ ba: CD
- Đoạn thẳng thứ tư: DE
- Đoạn thẳng thứ năm: EF
- Đoạn thẳng thứ sáu: FG
- Đoạn thẳng thứ bảy: GH
- Đoạn thẳng thứ tám: HI
- Đoạn thẳng thứ chín: IJ
- Đoạn thẳng thứ mười: JK
2. Đếm các đoạn thẳng đứng:
- Đoạn thẳng thứ mười một: AJ
Như vậy, tổng cộng có 11 đoạn thẳng trong hình vẽ.
Đáp án đúng là: A. 11