phần:
câu 5: 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản: Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm.
2. Chỉ ra những câu hỏi tu từ trong đoạn trích: Các anh đứng như tượng đài quyết tử Anh đã hóa cánh chim muôn dặm sóng Thêm một lần Tổ Quốc được sinh ra Hướng về nơi đất Mẹ vẫn mong chờ Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt Nếu mẹ gặp cánh chim về từ biển Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa Con đây mà, mẹ đã nhận ra chưa? Khi hy sinh ở đảo Đá Gạc Ma Có nơi nào như Đất Nước chúng ta Các anh lấy ngực mình làm lá chắn Viết bằng máu cả ngàn chương sử đó Để một lần Tổ Quốc được sinh ra Khi giặc đến Vạn người con quyết tử Máu các anh thấm vào lòng biển thẳm Cho một lần Tổ Quốc được sinh ra... 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong khổ thơ thứ hai: Điệp ngữ "Tổ quốc" được lặp lại bốn lần trong khổ thơ thứ hai nhằm nhấn mạnh ý nghĩa thiêng liêng của Tổ quốc đối với mỗi người dân Việt Nam. Tổ quốc không chỉ là mảnh đất hình chữ S mà còn là sự sống, là niềm tin, là khát vọng của mỗi người con đất Việt. Điệp ngữ "Tổ quốc" cũng thể hiện lòng tự hào, biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với những người lính đã hy sinh vì Tổ quốc. Họ đã dùng xương máu của mình để bảo vệ từng tấc đất, từng hòn đảo của Tổ quốc, góp phần xây dựng nên một Việt Nam hùng cường, giàu đẹp. 4. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép so sánh trong câu thơ "Tiếng gà gáy bình yên trên ngực đảo": Phép so sánh "Tiếng gà gáy bình yên trên ngực đảo" là một phép so sánh ẩn dụ, mang nhiều tầng nghĩa. Trước hết, nó gợi tả khung cảnh thanh bình, yên ả trên đảo xa. Tiếng gà gáy vang vọng giữa biển khơi, xua tan đi mọi lo toan, vất vả của cuộc sống thường nhật. Thứ hai, phép so sánh này còn ẩn dụ cho tâm hồn thanh thản, lạc quan của những người lính đảo. Dù phải đối mặt với bao khó khăn, gian khổ, họ vẫn giữ vững tinh thần lạc quan, yêu đời, luôn hướng về phía trước. Cuối cùng, phép so sánh này còn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước tha thiết của những người lính đảo. Họ coi đảo là ngôi nhà, là nơi chôn rau cắt rốn của mình. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả để bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Dấu hiệu nhận biết: số tiếng trong mỗi dòng không bằng nhau, dòng nhiều nhất có 10 tiếng, dòng ít nhất có 3 tiếng.
câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh nói về những người chiến sĩ hải quân ở đảo đá Gạc Ma: "những cột mốc chủ quyền", "biển xanh một màu", "đá san hô", "cây phong ba", "tượng đài của lòng dũng cảm".
câu 3: Cấu trúc "Một lần Tổ Quốc được sinh ra..." được lặp lại ở đầu mỗi khổ thơ, tạo nên một nhịp điệu đều đặn, nhấn mạnh ý nghĩa thiêng liêng của sự kiện lịch sử trọng đại: đất nước Việt Nam được khai sinh. Việc lặp lại cấu trúc này còn thể hiện niềm tự hào, lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với những người đã hy sinh cho độc lập, tự do của dân tộc. Đồng thời, nó cũng gợi lên cảm giác trang nghiêm, thành kính khi nhắc đến ngày lễ trọng đại của đất nước.
câu 4: Câu hỏi tu từ: Có nơi nào như đất nước chúng ta/ Viết bằng máu cả ngàn chương sử đó?. Gợi ra ý nghĩa sâu sắc về lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam. Đó là một quá trình đấu tranh kiên cường, bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược để bảo vệ nền độc lập, tự do thiêng liêng của Tổ quốc.
câu 5: . từ sự hi sinh của những người lính ở đảo gạc ma trong bài thơ, chúng ta càng thêm yêu, tự hào và trân trọng về chủ quyền biển đảo của đất nước. vậy trước tình hình biển đảo phức tạp như hiện nay, theo em, chúng ta cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo? hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này.
phần:
: - Giữ gìn chủ quyền thiêng liêng ấy là trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam.
phần:
câu 1: i (6,0 điểm). viết
(2,0 điểm) Em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nội dung và những nét đặc sắc về nghệ thuật của hai khổ thơ đầu bài thơ "Tổ quốc nhìn từ biển" của Nguyễn Việt Chiến.
- Giới thiệu chung: Bài thơ Tổ Quốc nhìn từ biển là một trong số những tác phẩm tiêu biểu nhất của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến. Tác giả đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước qua hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng rất đỗi nên thơ. Đặc biệt hơn cả, ở đây tác giả còn khắc họa lên hình tượng người chiến sĩ Hải Quân đang ngày đêm canh giữ vùng trời bình yên cho dân tộc.
- Phân tích nội dung: Hai khổ thơ đầu tiên chính là lời khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc ta. Đó không chỉ là mảnh đất mà còn là vùng trời, vùng biển. Biển đảo là nơi có vị trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước. Chính vì vậy, chúng ta cần phải bảo vệ nó trước mọi âm mưu xâm chiếm của kẻ thù. Hình ảnh người lính hải quân hiên ngang giữa muôn trùng sóng gió như một bức tường thành vững chắc để bảo vệ Tổ Quốc. Họ luôn sẵn sàng hi sinh bản thân mình để đổi lấy sự độc lập tự do cho dân tộc. Những khó khăn gian khổ hay hiểm nguy của cuộc sống trên biển chẳng thể nào làm chùn bước chân của họ. Bởi lẽ, trong trái tim họ luôn rực cháy ngọn lửa của lòng yêu nước.
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do giúp tác giả dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình. Giọng thơ hào sảng, mạnh mẽ kết hợp với các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ,... đã góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.