Câu 1
Để viết phân số \(\frac{4}{3}\) dưới dạng số thập phân, chúng ta cần thực hiện phép chia 4 cho 3.
Bước 1: Thực hiện phép chia 4 cho 3.
- Ta có: 4 : 3 = 1 dư 1.
Bước 2: Viết phần dư thành số thập phân.
- Ta có: 1 : 3 = 0,333... (lặp vô tận).
Bước 3: Kết hợp kết quả của phép chia và phần dư.
- Vậy \(\frac{4}{3}\) = 1 + 0,333... = 1,333...
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, không có đáp án đúng là 1,333... mà chỉ có các lựa chọn dưới dạng số thập phân có thể gần đúng hoặc sai hoàn toàn.
Do đó, trong các lựa chọn đã cho, không có đáp án nào đúng.
Đáp án: Không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Câu 2
Để chuyển đổi từ kg sang tấn, ta cần biết rằng 1 tấn = 1000 kg.
Bây giờ, ta sẽ chia số kg cho 1000 để tìm số tấn tương ứng.
650 kg = $\frac{650}{1000}$ tấn
Ta thực hiện phép chia:
$\frac{650}{1000} = 0,65$
Vậy, số thích hợp viết vào chỗ chấm là 0,65.
Đáp án đúng là: C. 0,65
Câu 3
Để tìm khoảng thời gian từ 9 giờ kém 20 phút đến 9 giờ 30 phút, chúng ta làm như sau:
- 9 giờ kém 20 phút tức là 8 giờ 40 phút.
- Từ 8 giờ 40 phút đến 9 giờ là 20 phút.
- Từ 9 giờ đến 9 giờ 30 phút là 30 phút.
Vậy tổng thời gian là:
20 phút + 30 phút = 50 phút.
Đáp án đúng là: A. 50 phút.
Câu 4
Để tìm vận tốc của xe máy, chúng ta cần biết quãng đường xe máy đã đi và thời gian xe máy đã đi hết quãng đường đó.
Quãng đường xe máy đi là 90 km.
Thời gian xe máy đi hết quãng đường đó là 2 giờ.
Vận tốc của xe máy là quãng đường xe máy đi chia cho thời gian xe máy đi hết quãng đường đó.
Vậy vận tốc của xe máy là:
90 km : 2 giờ = 45 km/giờ.
Đáp án đúng là: B. 45 km/giờ.
Câu 5
Để xác định tập hợp N, chúng ta cần hiểu rõ về tập hợp các số tự nhiên và các số tự nhiên khác 0.
1. Tập hợp các số tự nhiên bao gồm các số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, ...
2. Tập hợp các số tự nhiên khác 0 bao gồm các số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, ...
Như vậy, tập hợp N là tập hợp các số tự nhiên khác 0.
Do đó, đáp án đúng là:
C. tập hợp các số tự nhiên khác 0.
Câu 6
Số liền sau của số 5 là số lớn hơn 5 đúng 1 đơn vị.
Ta có thể cộng thêm 1 vào số 5 để tìm số liền sau của nó:
5 + 1 = 6
Vậy số liền sau của số 5 là 6.
Đáp án đúng là: C. 6
Câu 7
Để tính diện tích hình chữ nhật, ta cần biết chiều dài và chiều rộng của nó. Chiều dài là 5m và chiều rộng là 4m.
Ta sẽ vẽ hình chữ nhật với chiều dài 5m và chiều rộng 4m, sau đó chia hình chữ nhật thành các ô vuông nhỏ mỗi ô có diện tích là 1m².
Hình chữ nhật này có 5 hàng và mỗi hàng có 4 ô vuông nhỏ. Vậy tổng số ô vuông nhỏ là:
5 + 5 + 5 + 5 = 20 (ô vuông nhỏ)
Mỗi ô vuông nhỏ có diện tích là 1m², nên diện tích hình chữ nhật là:
20 × 1m² = 20m²
Vậy đáp án đúng là C. 20 m².
Câu 8
Để giải bài toán này, chúng ta cần biết công thức tính diện tích hình thang. Công thức đó là:
\[ \text{Diện tích} = \frac{(đáy lớn + đáy nhỏ) \times chiều cao}{2} \]
Trong bài toán này, tổng độ dài của hai đáy là 8,6 m và chiều cao là 4 m. Chúng ta sẽ thay các giá trị vào công thức:
\[ \text{Diện tích} = \frac{8,6 \times 4}{2} \]
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện phép tính:
1. Tính \( 8,6 \times 4 \):
\[ 8,6 \times 4 = 34,4 \]
2. Chia kết quả cho 2:
\[ \frac{34,4}{2} = 17,2 \]
Vậy diện tích của hình thang là 17,2 m².
Đáp án đúng là: B. 17,2 m²
Câu 1
Để giải quyết nhiệm vụ này, chúng ta cần thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải và tuân thủ các quy tắc đã đưa ra. Tuy nhiên, trong câu hỏi có chứa các ký hiệu toán học phức tạp mà không phù hợp với trình độ lớp 1. Do đó, chúng ta sẽ giả sử rằng các phép tính được viết lại dưới dạng đơn giản hơn và dễ hiểu hơn cho học sinh lớp 1.
a) 20 - 3.4
Chúng ta sẽ thực hiện phép trừ trước:
20 - 3 = 17
Sau đó, chúng ta thực hiện phép trừ tiếp theo:
17 - 4 = 13
Vậy kết quả của phép tính a) là 13.
b) 5 + 1 + 2
Chúng ta sẽ thực hiện phép cộng từ trái sang phải:
5 + 1 = 6
Sau đó, chúng ta thực hiện phép cộng tiếp theo:
6 + 2 = 8
Vậy kết quả của phép tính b) là 8.
Đáp số:
a) 13
b) 8
Câu 2
Để thực hiện phép tính một cách hợp lý, chúng ta sẽ nhóm các số lại sao cho việc tính toán trở nên dễ dàng hơn.
a) 146 + 121 + 54 + 379
Chúng ta có thể nhóm các số lại như sau:
- Nhóm 146 và 54 lại: 146 + 54 = 200
- Nhóm 121 và 379 lại: 121 + 379 = 500
Bây giờ, chúng ta cộng kết quả của hai nhóm này lại:
200 + 500 = 700
Vậy, 146 + 121 + 54 + 379 = 700
b) 64 + 23 + 37 + 23 – 23
Chúng ta có thể nhóm các số lại như sau:
- Nhóm 64 và 37 lại: 64 + 37 = 101
- Nhóm 23 và 23 lại: 23 + 23 = 46
Bây giờ, chúng ta cộng kết quả của hai nhóm này lại:
101 + 46 = 147
Cuối cùng, chúng ta trừ đi 23:
147 – 23 = 124
Vậy, 64 + 23 + 37 + 23 – 23 = 124
Câu 3
a) 34,8 - x = 10
Để tìm x, ta lấy 34,8 trừ đi 10.
34,8 - 10 = 24,8
Vậy x = 24,8
b) x + 23 = 526
Để tìm x, ta lấy 526 trừ đi 23.
526 - 23 = 503
Vậy x = 503
c) 2.x – 3 = 5
Để tìm x, ta thêm 3 vào cả hai vế của biểu thức.
2.x – 3 + 3 = 5 + 3
2.x = 8
Tiếp theo, ta chia cả hai vế cho 2.
2.x : 2 = 8 : 2
x = 4
Vậy x = 4
d) 51 3
:
22 5
− =x
Để tìm x, ta lấy 51 3 trừ đi 22 5.
51 3 - 22 5 = 28 8
Vậy x = 28 8
Câu 4
a) Viết tập hợp A bằng cách liệt kê các phần tử của nó.
Tập hợp A bao gồm các số tự nhiên lớn hơn 4 và nhỏ hơn 9. Các số đó là 5, 6, 7 và 8.
Vậy tập hợp A = {5, 6, 7, 8}.
b) Điền kí hiệu ∈ hoặc ∉ vào dấu “…”: 4 …. A, 9 … A.
- Số 4 không thuộc tập hợp A vì 4 không lớn hơn 4. Vậy 4 ∉ A.
- Số 9 không thuộc tập hợp A vì 9 không nhỏ hơn 9. Vậy 9 ∉ A.
Đáp số:
a) A = {5, 6, 7, 8}
b) 4 ∉ A, 9 ∉ A
Câu 5
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tìm chiều cao của tam giác:
- Biết rằng chiều cao bằng nửa độ dài cạnh đáy.
- Độ dài cạnh đáy là 46 cm.
- Vậy chiều cao của tam giác là:
\[
46 \div 2 = 23 \text{ cm}
\]
2. Tính diện tích của tam giác:
- Công thức tính diện tích tam giác là:
\[
\text{Diện tích} = \frac{\text{Cạnh đáy} \times \text{Chiều cao}}{2}
\]
- Thay các giá trị vào công thức:
\[
\text{Diện tích} = \frac{46 \times 23}{2}
\]
- Thực hiện phép nhân:
\[
46 \times 23 = 1058
\]
- Chia kết quả cho 2:
\[
\frac{1058}{2} = 529 \text{ cm}^2
\]
Vậy chiều cao của tam giác là 23 cm và diện tích của tam giác là 529 cm².
Câu 6
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu.
a) Tính diện tích hình vuông đó.
Diện tích hình vuông được tính bằng cách nhân độ dài một cạnh với chính nó.
\[
\text{Diện tích} = \text{Cạnh} \times \text{Cạnh}
\]
Với cạnh là 20 m:
\[
\text{Diện tích} = 20 \times 20 = 400 \text{ m}^2
\]
b) Tính số thóc thu được từ mảnh ruộng đó.
Bác Việt thu hoạch bình quân đạt 0,5 kg thóc trên mỗi mét vuông.
\[
\text{Số thóc thu được} = \text{Diện tích} \times \text{Số thóc thu được trên 1 m}^2
\]
\[
\text{Số thóc thu được} = 400 \times 0,5 = 200 \text{ kg}
\]
c) Tính số bao ít nhất cần phải có để đựng hết số thóc đó.
Mỗi bao chứa được 30 kg thóc.
\[
\text{Số bao cần dùng} = \frac{\text{Số thóc thu được}}{\text{Số thóc mỗi bao}}
\]
\[
\text{Số bao cần dùng} = \frac{200}{30} \approx 6,67
\]
Vì không thể dùng một phần bao, nên chúng ta cần làm tròn lên để đảm bảo đựng hết số thóc.
\[
\text{Số bao ít nhất cần dùng} = 7 \text{ bao}
\]
Đáp số:
a) Diện tích hình vuông: 400 m²
b) Số thóc thu được: 200 kg
c) Số bao ít nhất cần dùng: 7 bao
Câu 7
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm số chia và thương trong phép chia mà số bị chia là 89 và số dư là 12.
Bước 1: Xác định số bị chia và số dư.
- Số bị chia là 89.
- Số dư là 12.
Bước 2: Xác định số chia và thương.
- Gọi số chia là \(a\) và thương là \(b\).
Bước 3: Áp dụng công thức của phép chia có dư.
- Số bị chia = (Số chia × Thương) + Số dư
- 89 = (a × b) + 12
Bước 4: Tìm số chia và thương.
- Ta cần tìm hai số \(a\) và \(b\) sao cho khi nhân \(a\) với \(b\) rồi cộng thêm 12 sẽ bằng 89.
Ta thử lần lượt các giá trị của \(a\) và \(b\):
- Nếu \(a = 7\), thì \(b = 10\) vì \(7 \times 10 + 12 = 70 + 12 = 82\) (không đúng).
- Nếu \(a = 8\), thì \(b = 9\) vì \(8 \times 9 + 12 = 72 + 12 = 84\) (không đúng).
- Nếu \(a = 9\), thì \(b = 8\) vì \(9 \times 8 + 12 = 72 + 12 = 84\) (không đúng).
- Nếu \(a = 10\), thì \(b = 7\) vì \(10 \times 7 + 12 = 70 + 12 = 82\) (không đúng).
- Nếu \(a = 11\), thì \(b = 7\) vì \(11 \times 7 + 12 = 77 + 12 = 89\) (đúng).
Vậy số chia là 11 và thương là 7.
Đáp số: Số chia là 11, thương là 7.