phần:
câu 1: Thành phần biệt lập tình thái: thì đúng là nó vẫn đang quay; vẫn đang không ngừng vất vả trên hành trìnhđi tìm cho mình một tiếng nói chung.
phần:
câu 2: Tình thái từ: chỉcó thể.
Nỗi khát khao của con người: được sống bình đẳng, tự do và hạnh phúc.
câu 3: Câu hỏi số (1): Tình thái trong câu văn: "một tiếng nói chung cho toàn nhân loại, nó chỉcó thể là tiếng nói của chủ nghĩa nhân đạo cao cả" là: cầu khiến. Tác giả đang kêu gọi mọingười hãy cùng nhau xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa nhân đạo cao cả. Câu hỏi số (2): Biện pháp tu từliệt kê được sử dụng trong câu văn: "Chừng nào thế gian này còn lắm âm mưu lừa gạt, lắm thamvọng cay nghiệt, lắm đói nghèo tăm tối, lắm xô đẩy đâm chém thì tiếng nói nhân đạo, những hànhvi, tư tưởng nhân đạo vẫn là cái có bao nhiêu cũng là còn thiếu trong đời sống con người". Cáctừ ngữ được liệt kê theo từng cặp: "âm mưu lừa gạt - tham vọng cay nghiệt", "đói nghèo tămtối - xô đẩy đâm chém"; các cụm từ được liệt kê: "những hành vi, tư tưởng nhân đạo", "cái cóbao nhiêu cũng là còn thiếu"... Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê: Nhấn mạnh sự cần thiếtcủa việc xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa nhân đạo; đồng thời khẳng định sức ảnh hưởng to lớn củachủ nghĩa nhân đạo đối với cuộc sống con người.
câu 4: - Trái Đất thật đẹp với những cánh đồng cỏ xanh mướt trải dài tít tắp đến tận chân trời, nơi mà các loài hoa dại đang khoe sắc rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời. Những dòng sông uốn lượn như dải lụa mềm mại, mang theo nguồn nước mát lành nuôi dưỡng cây cối và sinh vật sống bên bờ. Biển cả bao la mênh mông, sóng vỗ rì rào, tạo nên âm thanh du dương, êm ái. Trên bầu trời xanh thẳm, đàn chim bay lượn tự do, ca hát vui vẻ. Tất cả hòa quyện lại thành một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, khiến ta cảm thấy bình yên và hạnh phúc.
phần:
câu 1: i. đọc hiểu: : Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. : Theo tác giả, những người có lòng tự trọng sẽ không bao giờ làm những việc sau đây: - Không nói dối, lừa gạt mọi người. - Không tham lam, vụ lợi. - Không ích kỉ, nhỏ nhen. - Không vô cảm, lạnh lùng. - Không phản bội bạn bè, người thân, Tổ quốc,... : Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu "Không nói dối, lừa gạt mọi người; không tham lam, vụ lợi; không ích kỉ, nhỏ nhen; không vô cảm, lạnh lùng; không phản bội bạn bè, người thân, Tổ quốc..." là nhấn mạnh những điều mà con người không nên làm để giữ gìn và phát huy phẩm giá cao quý của mình. : Em đồng ý với quan điểm của tác giả vì đó là một quan điểm đúng đắn. Mỗi chúng ta cần phải biết tôn trọng bản thân thì mới mong được người khác tôn trọng. Khi đã có lòng tự trọng, chúng ta sẽ biết cách cư xử sao cho đúng mực, phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Từ đó, chúng ta sẽ trở thành công dân tốt, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh hơn. : Học sinh trình bày theo suy nghĩ riêng của bản thân mình, đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức như sau: - Nội dung: + Nêu rõ ràng quan điểm đồng tình hay phản đối. + Lí giải hợp lí, thuyết phục. + Bài học nhận thức và hành động. - Hình thức: Đoạn văn ngắn, khoảng 8-10 dòng, diễn đạt mạch lạc. : HS lựa chọn một trong các vấn đề trên để trả lời. Lưu ý: Nếu HS đưa ra quan điểm trái ngược với đáp án cũng cho điểm tối đa nếu lí giải hợp lí, thuyết phục.
phần:
câu 2: Nhà thơ Chính Hữu là một trong những cây bút nổi tiếng của nền văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông đã để lại cho đời nhiều tác phẩm hay, đặc sắc, trong đó phải kể đến bài thơ Đồng Chí. Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc thu đông và in trong tập Đầu súng trăng treo. Trong bài thơ, tác giả đã khắc họa thành công tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính qua các hình ảnh thơ chân thực mà gợi cảm. Đặc biệt, ở khổ cuối bài thơ, tác giả đã thể hiện thật xúc động tình đồng chí cao đẹp thông qua những khó khăn, gian lao của cuộc đời người lính. "Đêm nay rừng hoang sương muối" câu thơ mở đầu như một lời kể tả thực nhưng cũng chất chứa đầy tâm trạng. Câu thơ gợi lên cảnh rừng đêm hoang vu, vắng vẻ, lạnh lẽo, khắc nghiệt. Cái rét cắt da cắt thịt nơi núi rừng hoang sơ càng làm tăng thêm cái khó khăn, thiếu thốn của người lính. Nhưng vượt lên tất cả, họ vẫn đứng cạnh bên nhau, sẵn sàng chờ giặc tới. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" là một hình ảnh đẹp, giàu ý nghĩa. Nó vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính biểu tượng. Tính cụ thể: Đó là hình ảnh những người lính canh gác trong tư thế chuẩn bị chiến đấu, khẩu súng trực tiếp hướng lên trời, nhìn qua khe óc sáo, họ thấy hình ảnh vầng trăng lơ lửng giữa trời. Tính biểu tượng: Súng là chiến tranh, chiến đấu; trăng là hòa bình, mơ mộng. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, là chất chiến sĩ và thi sĩ. Hai thứ tưởng chừng đối lập nhau đặt cạnh nhau nhưng lại bổ sung cho nhau, làm nên phong cách người lính cách mạng, người lính Tây Tiến: chiến đấu dũng cảm, kiên cường nhưng cũng rất đỗi lãng mạn, mơ mộng. Như vậy, bằng những hình ảnh chân thực, gợi cảm, ngôn ngữ giản dị, cô đọng cùng nghệ thuật đối tài tình, đoạn thơ đã cho ta thấy rõ những khó khăn, gian khổ của người lính trong chiến đấu. Đồng thời, đoạn thơ còn ca ngợi tình đồng chí keo sơn gắn bó, ấm áp của những người lính.