phần:
câu 1: Câu chuyện xoay quanh hành động của nhân vật tôi khi chứng kiến cảnh mẹ xuống bếp nấu cơm sáng cho con trước lúc chia tay. Qua đó, ta thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp. Người mẹ dù tuổi đã già nhưng vẫn cố gắng chuẩn bị bữa sáng cho con trai. Điều này khiến ta càng thêm trân trọng hơn tình cảm của cha mẹ dành cho con cái. Đồng thời, cũng phê phán lối sống vô tâm, ích kỉ của người con dâu. Cô coi thường lời mẹ chồng nói, cô nghĩ rằng mẹ đang làm khó dễ mình nên mới dậy sớm nấu nướng. Nhưng thực tế, tất cả đều xuất phát từ tấm lòng yêu thương của mẹ đối với con. Từ đó, ta rút ra bài học sâu sắc về đạo làm con. Chúng ta hãy luôn hiếu thảo, kính trọng cha mẹ; biết ơn đấng sinh thành đã nuôi dưỡng, dạy dỗ ta nên người. Hãy dành nhiều thời gian bên cạnh họ bởi thời gian trôi đi sẽ không lấy lại được.
câu 2: I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
: Thể loại của văn bản trên: truyện ngắn.
: Văn bản được kể dưới điểmnhìn của nhân vật tôi-người con.
: Những từ ngữ khắc họa hình ảnh người mẹ xuống bếp nấu cơmsáng cho con: dậy sớm, cặm cụi, xúc đầy đơm cơm, luộc gà, dặn dò...
Qua những từ ngữ đó, ta cảm nhận được phẩm chất đáng quý của người mẹ: giàu tìnhyêu thương, chăm sóc con chu đáo, ân cần, tỉ mỉ.
: Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ liệt kê: nhấn mạnh ý, tăng tính biểu cảm, chứng tỏ nỗi niềm khao khát được ăn cơm cùng mẹ của người con.
: Em đồng tình với quan điểm của người mẹ: "bây nói chỉ lạ. ăn uốngphải đàng hoàng chớ. bữa sáng là quan trọng lắm. không ai thương bằng cơm thương đâucon. ăn cơm chắc bụng no lâu." Vì bữa sáng rất quan trọng đối với mỗi người, nó cung cấp năng lượng cho cả ngày dài học tập và làm việc. Bữa sáng cũng giúp duy trì cân nặng ổn định, giảm nguy cơ béo phì và các vấn đề liên quan đến tim mạch. Ngoài ra, bữa sáng còn giúp cải thiện trí nhớ, tăng cường khả năng tập trung và nâng cao tâm trạng. Do đó, dù bận rộn đến mấy, hãy luôn dành thời gian cho bữa sáng.
II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
*Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và hình thức. Sau đây là một số gợi ý mang tính tham khảo:
1. Giải thích:
Tình người là tình cảm giữa con người với con người, là sự sẻ chia, thấu hiểu, đồng cảm, bao dung, vị tha,... Tình người là sợi dây gắn kết con người với con người, góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Trong hoàn cảnh khó khăn, thử thách, tình người càng trở nên thiêng liêng và cao quý hơn bao giờ hết. Bởi khi ấy, con người dễ dàng bộc lộ bản chất, phẩm giá của mình. Nếu có tình người, con người sẽ đoàn kết, tương trợ lẫn nhau vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Ngược lại nếu thiếu tình người, con người sẽ trở nên ích kỉ, vô cảm, thậm chí sẵn sàng chà đạp lên nhau để tồn tại.
2. Bàn luận:
- Biểu hiện của tình người trong hoàn cảnh khó khăn, thử thách:
+ Sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn.
+ Chia sẻ, động viên, an ủi những người gặp bất hạnh.
+ Cảm thông, thấu hiểu trước những sai lầm, khuyết điểm của người khác.
+ Bao dung, vị tha trước những lỗi lầm của người khác.
- Vai trò, ý nghĩa của tình người trong hoàn cảnh khó khăn, thử thách:
+ Giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách.
+ Gắn kết con người với con người.
+ Xây dựng một xã hội tốt đẹp, nhân ái.
- Mở rộng vấn đề:
+ Phê phán những người sống lạnh lùng, vô cảm, ích kỉ, chỉ biết đến lợi ích cá nhân.
+ Khuyên nhủ mọi người hãy sống yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ lẫn nhau.
3. Liên hệ bản thân:
Là học sinh, chúng ta cần rèn luyện cho mình lối sống yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ người khác. Hãy bắt đầu từ những hành động nhỏ bé nhất như: giúp đỡ bạn bè trong học tập, tham gia các hoạt động tình nguyện,...